Trẻ sơ sinh của bà mẹ đái tháo đường: Không chỉ vấn đề đường huyết

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Kiểm soát đường huyết của mẹ kém có thể tiên đoán được trẻ sơ sinh sẽ nặng cân (cân nặng lúc sinh lớn hơn 90 bách phân vị hay > 4.000g ở trẻ đủ tháng).
Trẻ sơ sinh của bà mẹ đái tháo đường: Không chỉ vấn đề đường huyết

(Tiếp theo kỳ trước)


Những biến chứng ở trẻ sơ sinh có bà mẹ bị ĐTĐ

Phát triển:

Kiểm soát đường huyết của mẹ kém có thể tiên đoán được trẻ sơ sinh sẽ nặng cân (cân nặng lúc sinh lớn hơn 90 bách phân vị hay > 4.000g ở trẻ đủ tháng). Tần suất khoảng 15 - 45% thai kỳ ĐTĐ. Sau sinh, mỗi trẻ nên vẽ biểu đồ về cân nặng, chiều cao, vòng đầu trên đường cong phát triển. Tuy nhiên, nhiều trẻ sinh ra từ bà mẹ bình thường cũng có thể lớn cân hơn so với tuổi thai, nhưng trẻ IDM gia tăng khối lượng mỡ nên có cân nặng cao bách phân vị hơn so với chiều dài và vòng đầu so với tuổi thai. Trẻ IDM bị chậm tăng trưởng trong tử cung cũng nên vẽ lên biểu đồ tăng trưởng để đánh giá mức độ suy dinh dưỡng. Những dấu hiệu lâm sàng của những trẻ này bao gồm: thể trạng suy kiệt, khối lượng mỡ và protein cơ thể giảm. Trẻ có chỉ số chu vi cánh tay/ vòng đầu bất thường có nguy cơ cao rối loạn chuyển hóa và diễn tiến nên được theo dõi sát sao.


Trẻ sơ sinh của bà mẹ đái tháo đườngSau sinh, trẻ IDM trải qua một giai đoạn ngưng đột ngột sự cung cấp glucose từ mẹ


Chuyển hóa glucose:

Sau sinh, trẻ IDM trải qua một giai đoạn ngưng đột ngột sự cung cấp glucose từ mẹ, trong khi đó, mức insulin vẫn còn cao do sự tăng đường huyết trước đó, dẫn đến trẻ dễ dàng bị hạ đường huyết. Có đến 50% trẻ IDM gặp phải hạ đường huyết sau sinh. Hạ đường huyết thường gặp ở trẻ IDM lớn cân so với tuổi thai hay nhỏ cân so với tuổi thai hơn là những trẻ IDM nhưng có cân nặng phù hợp với tuổi thai. Ngưỡng thấp nhất của đường huyết trẻ IDM xảy ra khoảng từ 1 - 3 giờ tuổi. Hiện tại, định nghĩa hạ đường huyết vẫn còn đang tranh cãi nhưng người ta vẫn khuyến cáo rằng với những trẻ có nguy cơ, phải được tầm soát và nên điều trị khi trẻ có mức đường huyết < 40 mg/dL.


Ngưỡng thấp nhất của đường huyết trẻ IDM xảy ra khoảng từ 1 - 3 giờ tuổi

 


Phản ứng hạ đường huyết ở trẻ IDM có khuynh hướng xảy ra trong 2 giờ sau sinh và kéo dài đến 72 giờ tuổi, thậm chí đến 1 tuần. Hạ đường huyết ở trẻ IDM có chậm tăng trưởng trong tử cung là do giảm dự trữ glycogen ở gan hơn là sự tăng insulin máu.


Triệu chứng của hạ đường huyết bao gồm: run giật, đổ mồ hôi, ngưng thở hay thở nhanh, khóc yếu, giảm trương lực cơ, nặng có thể co giật, tăng động, suy hô hấp.


Mục tiêu đầu tiên là ngăn ngừa hạ đường huyết xảy ra bằng cách kiểm soát tốt nồng độ glucose trong suốt thai kỳ, do đó, giảm sự tăng sản insulin của tế bào đảo tụy. Trẻ IDM nên được theo dõi sát vấn đề hạ đường huyết, đặc biệt là những trẻ to cân và chậm tăng trưởng trong tử cung. Việc tầm soát tất cả các trẻ IDM, cũng như gửi tất cả các trẻ này đến khoa dưỡng nhi là không cần thiết. Cần đánh giá nguy cơ của chúng dựa trên tiền sử mẹ và tình trạng thai nhi trước và hiện tại để khu trú theo dõi. Đối với trẻ nguy cơ cao, theo dõi glucose máu hàng giờ trước cữ bú đầu tiên. Sau đó, kiểm tra đường huyết trước mỗi cữ bú trong nhiều cữ kế tiếp. Cho trẻ bú sớm là rất quan trọng, đối với những trẻ ổn định có đường huyết bình thường thì không cần xử trí.


Bất thường chức năng tim có thể gặp đến 30% những trẻ IDM

 


Chuyển hóa canxi và magie:

Hạ canxi huyết và magie huyết xảy ra trong vòng 72 giờ đầu sau sinh, chiếm đến 50% trẻ IDM. Những trẻ IDM có suy hô hấp và ngạt thì nguy cơ cao hơn. Trong giai đoạn chuyển tiếp, sự cung cấp canxi bị giảm trong khi mức hoóc-môn tuyến cận giáp thai nhi thấp ở cuối thai kỳ, mức calcitonin vẫn còn cao và sự thay đổi có thể có của chuyển hóa vitamin D làm xáo trộn tình trạng canxi nội mô. Những ảnh hưởng này có thể xảy ra trong 24 - 72 giờ đầu làm cho trẻ dễ rơi vào hạ canxi huyết sớm. Hệ thống hoóc-môn tuyến cận giáp trở nên hoạt động lại sau 72 giờ. Tuy nhiên, sự trì hoãn điều hòa của hoóc-môn tuyến cận giáp ở trẻ IDM hoàn toàn độc lập với có hay không có sự xuất hiện của ngạt chu sinh.


Hạ magie máu được định nghĩa khi nồng độ magie máu <1,5 mm/dL. Hạ magie máu có thể là biến chứng của hạ canxi máu ở trẻ IDM và làm cho việc điều trị hạ canxi máu gặp nhiều khó khăn.


Dấu hiệu và triệu chứng của hạ canxi máu và magie máu trẻ sơ sinh là tương tự với những dấu hiệu và triệu chứng của hạ đường huyết. Chúng xuất hiện lúc 24 - 72 giờ tuổi sau so với triệu chứng hạ đường huyết.


Chỉ những trẻ IDM bị hạ canxi huyết có triệu chứng mới được điều trị với canxi gluconate 10% bơm thật chậm, đường thích hợp là qua catheter trung tâm. Điều trị hạ canxi hiếm khi thành công nếu không điều trị hạ magne đi kèm.


Hạ magne có triệu chứng được điều trị với magnesium sulfate 5% liều 0,5 - 2,5 mL/kg truyền hơn 1 giờ. Khi truyền, cần theo dõi sát nhịp tim và siêu âm tim vì nguy cơ block tim, chậm nhịp dai dẳng và hạ huyết áp.


Tình trạng huyết học:

Đa hồng cầu được định nghĩa khi nồng độ hemoglobin > 20 g/L và Hct > 65%. Đa hồng cầu xuất hiện khoảng 20 - 30% trẻ IDM sau sinh. Khi đánh giá đa hồng cầu, dựa vào xét nghiệm lấy máu gót chân là không chính xác vì mẫu này sẽ cho kết quả giả tạo cao. Những triệu chứng của đa hồng cầu là những biểu hiện của tăng độ nhớt máu. Vì chúng ta không đo độ nhớt máu nên những chỉ số hồng cầu được coi như dấu hiệu của tăng độ nhớt máu và những nguy cơ liên quan. Sự tăng tạo hồng cầu mạn tính dẫn đến đa hồng cầu - chính điều này làm trẻ tăng nguy cơ đột quị, co giật, viêm ruột hoại tử, huyết khối thận ở trẻ IDM.


Trẻ sơ sinh của bà mẹ đái tháo đường90%  những trẻ IDM lớn cân so với tuổi thai có bất thường trong chuyển hóa sắt sau sinh


Trẻ IDM đa hồng cầu có sắc hồng sậm, phản xạ chậm chạp, lừ đừ. Sự quánh đặc của độ nhớt máu trong não có thể gây ra cho trẻ những triệu chứng như: bứt rứt, run giật, khóc the thé hay khóc yếu.


Sự quánh đặc ở giường mao mạch của thận, ruột, phổi có thể xảy ra rầm rộ hay âm thầm. Huyết khối tĩnh mạch thận là thường gặp hơn cả ở trẻ IDM và trẻ xuất hiện tiểu máu, có thể khám được 1 khối u vùng hông, giảm tiểu cầu và tăng huyết áp. Sự quánh đặc tại ruột có thể biểu hiện với ăn không tiêu, viêm ruột hoại tử diễn tiến nhanh, tại giường mao mạch phổi có thể biểu hiện bởi tình trạng cao áp phổi tồn tại và làm cho trẻ IDM suy hô hấp nặng nề.


Xét nghiệm ban đầu nên có Hct và tiểu cầu đếm ngay sau sinh. Sau đó, Hct theo dõi mỗi ngày trong 3 ngày đầu bởi thường gặp sự gia tăng trong 3 ngày này. Giảm số lượng tiểu cầu ở trẻ IDM đa hồng cầu là dấu hiệu chỉ điểm của tình trạng sự đặc quánh rất nặng và huyết khối ở bất kỳ giường mao mạch nào ở trẻ đa hồng cầu.


Việc điều trị trẻ sơ sinh đa hồng cầu và tăng độ nhớt máu nên dựa trên triệu chứng lâm sàng hơn là chỉ số Hct. Giữa Hct và độ nhớt máu không có mối liên quan tất yếu ở từng cá thể. Do đó, những trẻ có Hct < 65% có thể có triệu chứng lâm sàng, trong khi những trẻ có Hct > 65% nhưng vẫn không có triệu chứng. Trẻ không có triệu chứng với Hct 65 - 70% nên thêm nước bằng truyền dịch ở tốc độ ít nhất 100 mg/kg/ngày và theo dõi Hct hằng ngày trong 3 ngày đầu. Trích máu một phần nên được làm nếu trẻ có triệu chứng hay Hct gia tăng mặc dù điều trị. Tất cả những trẻ có triệu chứng, không kể Hct, và tất cả trẻ IDM với Hct > 70% cần được trích máu ngay lập tức để pha loãng độ nhớt máu.


Thiếu sắt:

Những nghiên cứu cho thấy rằng 65% trẻ IDM và lên đến 90% những trẻ IDM lớn cân so với tuổi thai có bất thường trong chuyển hóa sắt sau sinh.


Trẻ thiếu sắt tăng nguy cơ bất thường về phát triển tâm thần vận động. Trên động vật, người ta đã chứng minh được thiếu máu trong giai đoạn thai kỳ và sớm sau sinh sẽ ảnh hưởng đến sự myelin hóa thần kinh; chuyển hóa năng lượng não và chuyển hóa chất trung gian thần kinh monoamine. Thiếu máu chu sinh dường như làm cho trẻ sơ sinh dễ bị tổn thương não như tăng nguy cơ bệnh lý não cấp tính hay mạn tính do thiếu oxy máu.


Điều trị sắt trong giai đoạn sơ sinh không bao giờ hiệu quả tối ưu bởi vì trẻ không thiếu máu và sự dư thừa của sắt cạn đi cũng từ từ. Sự tái phân bố tự nhiên của sắt xảy ra vì trẻ IDM có sự phá hủy các hồng cầu sau sinh và giải phóng sắt đến những cơ quan bị thiếu.


Chức năng tim phổi:

Trẻ IDM rất dễ mắc phải triệu chứng hô hấp trong giai đoạn sơ sinh do hội chứng suy hô hấp thiếu surfactant hoặc chậm hấp thu dịch phổi sau sinh mổ. Những trẻ này dễ mắc hội chứng suy hô hấp (RDS) hơn những trẻ sinh ra có cùng tuổi nhưng bà mẹ không bị đái tháo đường. Nguy cơ này gia tăng và tồn tại cho đến khi trẻ xấp xỉ 38 tuần tuổi thai. RDS xảy ra thường ở trẻ IDM là bởi sự trưởng thành muộn của tế bào phế nang type 2. Insulin được cho là ức chế sự tác động trưởng thành của cortisol, dẫn đến sự sản xuất mù mờ của dipalmityl lecithin. RDS được biểu hiện bởi mất thể tích phổi đi kèm với xẹp phổi vi thể.


Bất thường chức năng tim có thể gặp đến 30% những trẻ IDM và tính luôn cả phì đại vách liên thất và bệnh lý cơ tim; 10% suy tim. Phì đại vách liên thất liên quan trực tiếp đến mức độ tăng đường huyết của mẹ, thai nhi và sự kết hợp của tăng insulin huyết gây tăng sự tích trữ glycogen. Phì đại vách liên thất thường thấy đi kèm với bệnh cơ tim, bởi nó dẫn đến hẹp dưới van động mạch chủ và có thể làm suy giảm sức co bóp cơ tim. Mặc dù phì đại vách liên thất và bệnh cơ tim có thể phát hiện cùng lúc nhưng điểm xuất phát của chúng không cùng lúc vì nguyên nhân bệnh cơ tim có thể gây ra bởi những nguyên nhân khác như thiếu sắt.


Trong giai đoạn sơ sinh, trẻ IDM kèm phì đại vách liên thất thường biểu hiện lâm sàng với những triệu chứng của tắc nghẽn đường ra thất trái. Sự mất nước và tăng độ nhớt máu trong bệnh cảnh đa hồng cầu làm nặng nề thêm những triệu chứng trên. Dựa trên mức độ tổn thương mà việc điều trị thay đổi từ theo dõi sát cho đến những hỗ trợ đầy đủ về tim mạch và hô hấp cho trẻ bị suy tim. Thuốc vận mạch (inotrope) và giảm thể tích làm nặng nề thêm tình trạng này, trong khi ức chế beta làm giảm tắc nghẽn đường thoát. Nhìn chung, những tổn thương này có thể thoáng qua và giải quyết trong một vài tuần đến vài tháng.


Chuyển hóa bilirubin:

Trẻ IDM có nguy cơ cao vàng da tăng bilirubin máu do bệnh đa hồng cầu, sự tạo máu không hiệu quả, sự non yếu trong kết hợp bilirubin tại gan và sự thải trừ kém. Trẻ IDM có khối lượng hồng cầu lớn hơn nên tạo ra nguồn bilirubin cao hơn 30% so với bình thường nên đòi hỏi phải có sự gắn kết và thải trừ ở gan. Nồng độ bilirubin nên được theo dõi bắt đầu trong 24 giờ đầu và cần theo dõi sát đến 5 ngày.


Chức năng thần kinh:

Trẻ IDM có thể xuất hiện những bất thường thần kinh cấp tính thứ phát từ những rối loạn hệ thần kinh trung ương. Những thay đổi này xảy ra là hậu quả của ngạt chu sinh, bất thường glucose - điện giải, độ quánh đặc của máu trong bệnh đa hồng cầu và chấn thương lúc sinh. Thời gian xuất hiện triệu chứng có thể cung cấp những gợi ý cho nguyên nhân bệnh. Những triệu chứng xuất phát từ suy thai chu sinh hay hạ đường huyết điển hình khởi đầu trong 24 giờ đầu sau sinh, trong khi những triệu chứng hạ canxi và magie xuất hiện trong khoảng 24 - 72 giờ. Nguy cơ co giật do ngạt lúc sinh thường đạt mức đỉnh điểm lúc 24 giờ tuổi.


Triệu chứng não có thể gồm: co giật, run chi, lừ đừ, thay đổi trương lực cơ và rối loạn vận động. Dây thần kinh tủy sống cũng dễ bị sang chấn lúc sinh biểu hiện bởi các triệu chứng như liệt đám rối thần kinh cánh tay.


Trẻ IDM lớn cân đặc biệt dễ bị ngạt lúc sinh là vì hậu quả của thai nhi quá to dễ nguy cơ kẹt vai trong lúc sinh, do bản thân nội tại của trẻ IDM có giảm oxy máu, bệnh cơ tim và thiếu sắt ở mô. Ba yếu tố trên có thể làm giảm sự chịu dựng của trẻ IDM đối với những stress lúc sinh và có thể hạn chế sự đáp ứng của trẻ đối với việc hồi sức.


Nhìn chung, việc điều trị bao gồm sửa chữa những rối loạn chuyển hóa và huyết học trước khi điều trị thuốc chống co giật. Điều trị những rối loạn tiềm ẩn thường đẩy lùi co giật và không tái phát.


Những di chứng lâu dài của trẻ có bà mẹ bị ĐTĐ

Vấn đề chính cần giải quyết về nguy cơ lâu dài của trẻ IDM là béo phì, đái tháo đường, những di chứng thần kinh và tình trạng thiếu sắt. Không có bằng chứng đủ mạnh để chứng minh rằng những trẻ sơ sinh lớn cân so với tuổi thai sẽ phát triển thành những trẻ béo phì và người lớn béo phì. Hầu hết trong số đó, chúng dường như sẽ trở về đường cong tăng trưởng bình thường của chủng dân số chung. ĐTĐ có yếu tố di truyền nên những trẻ IDM sẽ dễ mắc phải ĐTĐ trong cuộc sống sau này.


Trẻ IDM có nguy cơ cao chậm phát triển về nhận thức và vận động trong cuộc sống. Tiên lượng của trẻ IDM có co giật giai đoạn sơ sinh phụ thuộc nguyên nhân gây co giật. Những trẻ có co giật thứ phát do rối loạn chuyển hóa (hạ đường huyết, hạ canxi huyết) có khoảng 10 - 50% nguy cơ bất thường sự phát triển thần kinh sau này; 80% những trẻ co giật do bệnh não thiếu oxy sẽ chậm phát triển về tâm thần kinh.


Những tiến bộ trong điều trị bà mẹ ĐTĐ đã làm giảm tỉ lệ tử vong và bệnh tật cho trẻ sơ sinh. Vì hầu hết bệnh tật về mặt dịch tễ và bệnh sinh có liên quan chặt chẽ với tăng đường huyết và insulin ở thai nhi nên sự kiểm soát đường huyết tích cực phải được đảm bảo. Mặc dù tỉ lệ biến chứng đã thấp hơn những thập kỷ trước nhưng lại có sự trỗi dậy mạnh mẽ của trẻ IDM ngày càng nhiều vì ngày càng có nhiều thanh thiếu niên béo phì và chúng sẽ bước vào thời kỳ sinh đẻ. Điều này sẽ dẫn đến tần suất mắc hội chứng chuyển hóa X (kháng insulin và ĐTĐ týp II ở người lớn) gia tăng. Biểu hiện sớm của hội chứng này có thể là bất dung nạp glucose trong thai kỳ ở phụ nữ béo phì không có ĐTĐ. Do đó, các nhà lâm sàng luôn phải cảnh giác cao độ khi có nghi ngờ chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ và có những tầm soát cho các trẻ con của bà mẹ ĐTĐ thai kỳ về các bệnh tật trong giai đoạn sơ sinh.


BS.CKI. NGUYỄN KHÔI


(Bệnh viện Từ Dũ)


ĐAU NỬA ĐẦU dữ dội và lâu năm đến đâu cũng đỡ 90% nhờ phương pháp này! Bỏ Seduxen, tôi vẫn ngủ được nhờ thảo dược Đau bụng, đi ngoài sau khi ăn sáng - Triệu chứng của căn bệnh nguy hiểm Phải đọc: Tiểu đêm, đái rắt có phải ung thư tuyến tiền liệt

Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Trẻ sơ sinh của bà mẹ đái tháo đường: Không chỉ vấn đề đường huyết

Kiểm soát đường huyết của mẹ kém có thể tiên đoán được trẻ sơ sinh sẽ nặng cân (cân nặng lúc sinh lớn hơn 90 bách phân vị hay > 4.000g ở trẻ đủ tháng).


Tre so sinh cua ba me dai thao duong: Khong chi van de duong huyet


Kiem soat duong huyet cua me kem co the tien doan duoc tre so sinh se nang can (can nang luc sinh lon hon 90 bach phan vi hay > 4.000g o tre du thang).


(Tiep theo ky truoc)


Nhung bien chung o tre so sinh co ba me bi DTD

Phat trien:

Kiem soat duong huyet cua me kem co the tien doan duoc tre so sinh se nang can (can nang luc sinh lon hon 90 bach phan vi hay > 4.000g o tre du thang). Tan suat khoang 15 - 45% thai ky DTD. Sau sinh, moi tre nen ve bieu do ve can nang, chieu cao, vong dau tren duong cong phat trien. Tuy nhien, nhieu tre sinh ra tu ba me binh thuong cung co the lon can hon so voi tuoi thai, nhung tre IDM gia tang khoi luong mo nen co can nang cao bach phan vi hon so voi chieu dai va vong dau so voi tuoi thai. Tre IDM bi cham tang truong trong tu cung cung nen ve len bieu do tang truong de danh gia muc do suy dinh duong. Nhung dau hieu lam sang cua nhung tre nay bao gom: the trang suy kiet, khoi luong mo va protein co the giam. Tre co chi so chu vi canh tay/ vong dau bat thuong co nguy co cao roi loan chuyen hoa va dien tien nen duoc theo doi sat sao.


Tre so sinh cua ba me dai thao duongSau sinh, tre IDM trai qua mot giai doan ngung dot ngot su cung cap glucose tu me


Chuyen hoa glucose:

Sau sinh, tre IDM trai qua mot giai doan ngung dot ngot su cung cap glucose tu me, trong khi do, muc insulin van con cao do su tang duong huyet truoc do, dan den tre de dang bi ha duong huyet. Co den 50% tre IDM gap phai ha duong huyet sau sinh. Ha duong huyet thuong gap o tre IDM lon can so voi tuoi thai hay nho can so voi tuoi thai hon la nhung tre IDM nhung co can nang phu hop voi tuoi thai. Nguong thap nhat cua duong huyet tre IDM xay ra khoang tu 1 - 3 gio tuoi. Hien tai, dinh nghia ha duong huyet van con dang tranh cai nhung nguoi ta van khuyen cao rang voi nhung tre co nguy co, phai duoc tam soat va nen dieu tri khi tre co muc duong huyet < 40 mg/dL.


Nguong thap nhat cua duong huyet tre IDM xay ra khoang tu 1 - 3 gio tuoi

 


Phan ung ha duong huyet o tre IDM co khuynh huong xay ra trong 2 gio sau sinh va keo dai den 72 gio tuoi, tham chi den 1 tuan. Ha duong huyet o tre IDM co cham tang truong trong tu cung la do giam du tru glycogen o gan hon la su tang insulin mau.


Trieu chung cua ha duong huyet bao gom: run giat, do mo hoi, ngung tho hay tho nhanh, khoc yeu, giam truong luc co, nang co the co giat, tang dong, suy ho hap.


Muc tieu dau tien la ngan ngua ha duong huyet xay ra bang cach kiem soat tot nong do glucose trong suot thai ky, do do, giam su tang san insulin cua te bao dao tuy. Tre IDM nen duoc theo doi sat van de ha duong huyet, dac biet la nhung tre to can va cham tang truong trong tu cung. Viec tam soat tat ca cac tre IDM, cung nhu gui tat ca cac tre nay den khoa duong nhi la khong can thiet. Can danh gia nguy co cua chung dua tren tien su me va tinh trang thai nhi truoc va hien tai de khu tru theo doi. Doi voi tre nguy co cao, theo doi glucose mau hang gio truoc cu bu dau tien. Sau do, kiem tra duong huyet truoc moi cu bu trong nhieu cu ke tiep. Cho tre bu som la rat quan trong, doi voi nhung tre on dinh co duong huyet binh thuong thi khong can xu tri.


Bat thuong chuc nang tim co the gap den 30% nhung tre IDM

 


Chuyen hoa canxi va magie:

Ha canxi huyet va magie huyet xay ra trong vong 72 gio dau sau sinh, chiem den 50% tre IDM. Nhung tre IDM co suy ho hap va ngat thi nguy co cao hon. Trong giai doan chuyen tiep, su cung cap canxi bi giam trong khi muc hooc-mon tuyen can giap thai nhi thap o cuoi thai ky, muc calcitonin van con cao va su thay doi co the co cua chuyen hoa vitamin D lam xao tron tinh trang canxi noi mo. Nhung anh huong nay co the xay ra trong 24 - 72 gio dau lam cho tre de roi vao ha canxi huyet som. He thong hooc-mon tuyen can giap tro nen hoat dong lai sau 72 gio. Tuy nhien, su tri hoan dieu hoa cua hooc-mon tuyen can giap o tre IDM hoan toan doc lap voi co hay khong co su xuat hien cua ngat chu sinh.


Ha magie mau duoc dinh nghia khi nong do magie mau <1,5 mm/dL. Ha magie mau co the la bien chung cua ha canxi mau o tre IDM va lam cho viec dieu tri ha canxi mau gap nhieu kho khan.


Dau hieu va trieu chung cua ha canxi mau va magie mau tre so sinh la tuong tu voi nhung dau hieu va trieu chung cua ha duong huyet. Chung xuat hien luc 24 - 72 gio tuoi sau so voi trieu chung ha duong huyet.


Chi nhung tre IDM bi ha canxi huyet co trieu chung moi duoc dieu tri voi canxi gluconate 10% bom that cham, duong thich hop la qua catheter trung tam. Dieu tri ha canxi hiem khi thanh cong neu khong dieu tri ha magne di kem.


Ha magne co trieu chung duoc dieu tri voi magnesium sulfate 5% lieu 0,5 - 2,5 mL/kg truyen hon 1 gio. Khi truyen, can theo doi sat nhip tim va sieu am tim vi nguy co block tim, cham nhip dai dang va ha huyet ap.


Tinh trang huyet hoc:

Da hong cau duoc dinh nghia khi nong do hemoglobin > 20 g/L va Hct > 65%. Da hong cau xuat hien khoang 20 - 30% tre IDM sau sinh. Khi danh gia da hong cau, dua vao xet nghiem lay mau got chan la khong chinh xac vi mau nay se cho ket qua gia tao cao. Nhung trieu chung cua da hong cau la nhung bieu hien cua tang do nhot mau. Vi chung ta khong do do nhot mau nen nhung chi so hong cau duoc coi nhu dau hieu cua tang do nhot mau va nhung nguy co lien quan. Su tang tao hong cau man tinh dan den da hong cau - chinh dieu nay lam tre tang nguy co dot qui, co giat, viem ruot hoai tu, huyet khoi than o tre IDM.


Tre so sinh cua ba me dai thao duong90%  nhung tre IDM lon can so voi tuoi thai co bat thuong trong chuyen hoa sat sau sinh


Tre IDM da hong cau co sac hong sam, phan xa cham chap, lu du. Su quanh dac cua do nhot mau trong nao co the gay ra cho tre nhung trieu chung nhu: but rut, run giat, khoc the the hay khoc yeu.


Su quanh dac o giuong mao mach cua than, ruot, phoi co the xay ra ram ro hay am tham. Huyet khoi tinh mach than la thuong gap hon ca o tre IDM va tre xuat hien tieu mau, co the kham duoc 1 khoi u vung hong, giam tieu cau va tang huyet ap. Su quanh dac tai ruot co the bieu hien voi an khong tieu, viem ruot hoai tu dien tien nhanh, tai giuong mao mach phoi co the bieu hien boi tinh trang cao ap phoi ton tai va lam cho tre IDM suy ho hap nang ne.


Xet nghiem ban dau nen co Hct va tieu cau dem ngay sau sinh. Sau do, Hct theo doi moi ngay trong 3 ngay dau boi thuong gap su gia tang trong 3 ngay nay. Giam so luong tieu cau o tre IDM da hong cau la dau hieu chi diem cua tinh trang su dac quanh rat nang va huyet khoi o bat ky giuong mao mach nao o tre da hong cau.


Viec dieu tri tre so sinh da hong cau va tang do nhot mau nen dua tren trieu chung lam sang hon la chi so Hct. Giua Hct va do nhot mau khong co moi lien quan tat yeu o tung ca the. Do do, nhung tre co Hct < 65% co the co trieu chung lam sang, trong khi nhung tre co Hct > 65% nhung van khong co trieu chung. Tre khong co trieu chung voi Hct 65 - 70% nen them nuoc bang truyen dich o toc do it nhat 100 mg/kg/ngay va theo doi Hct hang ngay trong 3 ngay dau. Trich mau mot phan nen duoc lam neu tre co trieu chung hay Hct gia tang mac du dieu tri. Tat ca nhung tre co trieu chung, khong ke Hct, va tat ca tre IDM voi Hct > 70% can duoc trich mau ngay lap tuc de pha loang do nhot mau.


Thieu sat:

Nhung nghien cuu cho thay rang 65% tre IDM va len den 90% nhung tre IDM lon can so voi tuoi thai co bat thuong trong chuyen hoa sat sau sinh.


Tre thieu sat tang nguy co bat thuong ve phat trien tam than van dong. Tren dong vat, nguoi ta da chung minh duoc thieu mau trong giai doan thai ky va som sau sinh se anh huong den su myelin hoa than kinh; chuyen hoa nang luong nao va chuyen hoa chat trung gian than kinh monoamine. Thieu mau chu sinh duong nhu lam cho tre so sinh de bi ton thuong nao nhu tang nguy co benh ly nao cap tinh hay man tinh do thieu oxy mau.


Dieu tri sat trong giai doan so sinh khong bao gio hieu qua toi uu boi vi tre khong thieu mau va su du thua cua sat can di cung tu tu. Su tai phan bo tu nhien cua sat xay ra vi tre IDM co su pha huy cac hong cau sau sinh va giai phong sat den nhung co quan bi thieu.


Chuc nang tim phoi:

Tre IDM rat de mac phai trieu chung ho hap trong giai doan so sinh do hoi chung suy ho hap thieu surfactant hoac cham hap thu dich phoi sau sinh mo. Nhung tre nay de mac hoi chung suy ho hap (RDS) hon nhung tre sinh ra co cung tuoi nhung ba me khong bi dai thao duong. Nguy co nay gia tang va ton tai cho den khi tre xap xi 38 tuan tuoi thai. RDS xay ra thuong o tre IDM la boi su truong thanh muon cua te bao phe nang type 2. Insulin duoc cho la uc che su tac dong truong thanh cua cortisol, dan den su san xuat mu mo cua dipalmityl lecithin. RDS duoc bieu hien boi mat the tich phoi di kem voi xep phoi vi the.


Bat thuong chuc nang tim co the gap den 30% nhung tre IDM va tinh luon ca phi dai vach lien that va benh ly co tim; 10% suy tim. Phi dai vach lien that lien quan truc tiep den muc do tang duong huyet cua me, thai nhi va su ket hop cua tang insulin huyet gay tang su tich tru glycogen. Phi dai vach lien that thuong thay di kem voi benh co tim, boi no dan den hep duoi van dong mach chu va co the lam suy giam suc co bop co tim. Mac du phi dai vach lien that va benh co tim co the phat hien cung luc nhung diem xuat phat cua chung khong cung luc vi nguyen nhan benh co tim co the gay ra boi nhung nguyen nhan khac nhu thieu sat.


Trong giai doan so sinh, tre IDM kem phi dai vach lien that thuong bieu hien lam sang voi nhung trieu chung cua tac nghen duong ra that trai. Su mat nuoc va tang do nhot mau trong benh canh da hong cau lam nang ne them nhung trieu chung tren. Dua tren muc do ton thuong ma viec dieu tri thay doi tu theo doi sat cho den nhung ho tro day du ve tim mach va ho hap cho tre bi suy tim. Thuoc van mach (inotrope) va giam the tich lam nang ne them tinh trang nay, trong khi uc che beta lam giam tac nghen duong thoat. Nhin chung, nhung ton thuong nay co the thoang qua va giai quyet trong mot vai tuan den vai thang.


Chuyen hoa bilirubin:

Tre IDM co nguy co cao vang da tang bilirubin mau do benh da hong cau, su tao mau khong hieu qua, su non yeu trong ket hop bilirubin tai gan va su thai tru kem. Tre IDM co khoi luong hong cau lon hon nen tao ra nguon bilirubin cao hon 30% so voi binh thuong nen doi hoi phai co su gan ket va thai tru o gan. Nong do bilirubin nen duoc theo doi bat dau trong 24 gio dau va can theo doi sat den 5 ngay.


Chuc nang than kinh:

Tre IDM co the xuat hien nhung bat thuong than kinh cap tinh thu phat tu nhung roi loan he than kinh trung uong. Nhung thay doi nay xay ra la hau qua cua ngat chu sinh, bat thuong glucose - dien giai, do quanh dac cua mau trong benh da hong cau va chan thuong luc sinh. Thoi gian xuat hien trieu chung co the cung cap nhung goi y cho nguyen nhan benh. Nhung trieu chung xuat phat tu suy thai chu sinh hay ha duong huyet dien hinh khoi dau trong 24 gio dau sau sinh, trong khi nhung trieu chung ha canxi va magie xuat hien trong khoang 24 - 72 gio. Nguy co co giat do ngat luc sinh thuong dat muc dinh diem luc 24 gio tuoi.


Trieu chung nao co the gom: co giat, run chi, lu du, thay doi truong luc co va roi loan van dong. Day than kinh tuy song cung de bi sang chan luc sinh bieu hien boi cac trieu chung nhu liet dam roi than kinh canh tay.


Tre IDM lon can dac biet de bi ngat luc sinh la vi hau qua cua thai nhi qua to de nguy co ket vai trong luc sinh, do ban than noi tai cua tre IDM co giam oxy mau, benh co tim va thieu sat o mo. Ba yeu to tren co the lam giam su chiu dung cua tre IDM doi voi nhung stress luc sinh va co the han che su dap ung cua tre doi voi viec hoi suc.


Nhin chung, viec dieu tri bao gom sua chua nhung roi loan chuyen hoa va huyet hoc truoc khi dieu tri thuoc chong co giat. Dieu tri nhung roi loan tiem an thuong day lui co giat va khong tai phat.


Nhung di chung lau dai cua tre co ba me bi DTD

Van de chinh can giai quyet ve nguy co lau dai cua tre IDM la beo phi, dai thao duong, nhung di chung than kinh va tinh trang thieu sat. Khong co bang chung du manh de chung minh rang nhung tre so sinh lon can so voi tuoi thai se phat trien thanh nhung tre beo phi va nguoi lon beo phi. Hau het trong so do, chung duong nhu se tro ve duong cong tang truong binh thuong cua chung dan so chung. DTD co yeu to di truyen nen nhung tre IDM se de mac phai DTD trong cuoc song sau nay.


Tre IDM co nguy co cao cham phat trien ve nhan thuc va van dong trong cuoc song. Tien luong cua tre IDM co co giat giai doan so sinh phu thuoc nguyen nhan gay co giat. Nhung tre co co giat thu phat do roi loan chuyen hoa (ha duong huyet, ha canxi huyet) co khoang 10 - 50% nguy co bat thuong su phat trien than kinh sau nay; 80% nhung tre co giat do benh nao thieu oxy se cham phat trien ve tam than kinh.


Nhung tien bo trong dieu tri ba me DTD da lam giam ti le tu vong va benh tat cho tre so sinh. Vi hau het benh tat ve mat dich te va benh sinh co lien quan chat che voi tang duong huyet va insulin o thai nhi nen su kiem soat duong huyet tich cuc phai duoc dam bao. Mac du ti le bien chung da thap hon nhung thap ky truoc nhung lai co su troi day manh me cua tre IDM ngay cang nhieu vi ngay cang co nhieu thanh thieu nien beo phi va chung se buoc vao thoi ky sinh de. Dieu nay se dan den tan suat mac hoi chung chuyen hoa X (khang insulin va DTD typ II o nguoi lon) gia tang. Bieu hien som cua hoi chung nay co the la bat dung nap glucose trong thai ky o phu nu beo phi khong co DTD. Do do, cac nha lam sang luon phai canh giac cao do khi co nghi ngo chan doan DTD thai ky va co nhung tam soat cho cac tre con cua ba me DTD thai ky ve cac benh tat trong giai doan so sinh.


BS.CKI. NGUYEN KHOI


(Benh vien Tu Du)


DAU NUA DAU du doi va lau nam den dau cung do 90% nho phuong phap nay! Bo Seduxen, toi van ngu duoc nho thao duoc Dau bung, di ngoai sau khi an sang - Trieu chung cua can benh nguy hiem Phai doc: Tieu dem, dai rat co phai ung thu tuyen tien liet
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212