1.
3 TP HỒ cui uỷffl `
o ""
s\ _ _,o
SAMJINADỞPRIN
…. …, f. …… …… …… ……
::… 7lolảiAF-VlEi l 2AFZOS-V—t
;; ị_ .. u155'30'99mm
3: T tGì _ 2Aons—v—i
SẺ Ắẹùĩmu\d 2016. 12. 12.
3. " lus 9.0
_ĨẬl z
vÍo \\-J/
Reg. No. :
81013
f
í`l_`(f_t)t \\ … |Hth
…ị› » ti;
ĐÃ ifiiiậ DLYlỆ."I`
uuuuuuuuuuuuuuuu
|
!
MVZ 5'355
2AF206-V-1
âổ`ỉ
%
tổ—,
ạa’inạ—z
@@1
:::i & q:z
. muv . mcv
@]
… Xu …
IỆỄE
… x; _
Mtuuipp Ệ ll'ỉâlH
NẺỈHJỈVG
'l\
ễi!
ụ tiếng Việt: Abilify tablets 15 mg
bán theo đơn
… Abiiify° tablets 15 mg
(Viên nén IS mg aripiprazol)
Hộp 3 ví x IO viên nén
Chi đinh. chống chỉ đinh. cảch dùng và các thông tin
khác: xin đọc trong tờ HDSD kèm theo.
sở lô sx. NSX, HD xem “Lot No.", “Mfg.Date",
“Exp.Date" trên bao bi. _ `
Bảo quán thuốc dưới 30°C. Đê xa tâm tay trẻ em.
Đọc kỹ_hưởng dẫn sử dụng tn:ởc khi dùng.
Sân xuât bởi: Korea Otsuka Pharmaceutical Co., Ltd.
(27, Jeyakgongdan 3-gil, Hyangnam-eup, Hwaseong-
si, Gyeonggi-do, Hản Quốc).
Số đăng ký:
DNNK:
hi dùng theo đơn của Bác sỹ
"« g dẫn sử dụng trước khi dùng
"hhễ
PHỒỄM~
Hướng dẫn sử dụng
Rx ABILIFY® tablets s mg
ABILIFY® tablets 10 mg
ABILIFY® tablets 15 mg
` _ (aripiprazol)
l. THANH PHAN:
Tên thuốc Hoạt chẩt Tá dược
ABILIFY® tablets 5 m g Mỗi viên nén chứa 5 letctcse mẹnohydrat, tinh bột ngô, cellulosc
mg anptprazol v1tmhthe, hydroxypropyl cellulose, magic
stearat, blue No.2 (Indigo carmine)
aiuminum lake.
ABILIFY® tablets 10 m g Mỗi viênnén chứa lactose mẹnohydrat, tinh bột ngô, cellulosc
10 mg artptprazol Vi tinh the, hyđroxypropyl cellulose, magte
stearat, oxit săt (mảu đỏ).
ABILIFY® tablets 15 mg Mỗi viênnén chứa lactose mẹnohydrat, tinh bột ngô, cellulosc
15 mg anptprazol VI tinh the, hyđroxypropyl cellulose, magic
stearat, oxit săt (mảu vảng).
2. MÔ TẤ:
Hâm lượng viên nén Mâulhình dángiên nén
Ký hiệu trên viên nén
5 mg viên nén mảu xanh da trời ““A-007” và “5”
hình chữ nhật cách điệu.
… mg viên nẻn mảu hỗng hinh ““A-008" và “10”
chữ nhật cách điệu.
15 mg viên nén mảu vảng hinh ““A-009” và “15”
tròn.
3. DANG BÀO CHẾ: viên nén
4. QUY CẢCH ĐỎNG GÓI:
ABILIFY tablets 5 mg: Hộp 3 vi x 10 viên nén
ABILIFY tablets 10 mg: Hộp 3 ví x 10 viên nén
ABILIFY tablets 15 mg: Hộp 3 ví x 10 viên nén
~ /
s. CHỈ ĐINH: Thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh sau:
ABILIFY được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn và thanh thiếu niên từ 15 tuổi
trở lên.
ABILIFY được chỉ định để diều trị các cơn hưng cảm trung bình tới nặng trong bệnh rối ioạn
lưỡng cực I và ngăn ngừa cơn hưng cảm mới trên người lớn mà đa số bệnh nhân đã trải qua các
cơn hưng cảm và các cơn hưng cảm đã đảp ứng điều trị bằng aripiprazol.
ABILIFY được chỉ định để điều trị lên tới 12 tuần đối với cảc cơn hưng cảm trung bình tới nặng
trong bệnh rôi loạn iưỡng cực 1 ở thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên.
Page | oi“ l8
6. LIÊU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:
Người lớn
Tâm !hần phân Iiệl. liếu khởi đầu được khuyến cảo đối với ABILIFY là 10 mg hoặc 15 mg/ngảy
với liều duy tri là 15 mg/ngảy được uống ngảy một lần mà không liên quan tới bữa ăn. ABILIFY
có hiệu quả trong phạm vi liều từ 10 mg tới 30 mg/ngảy. Hiệu quả tăng cường khi dùng cảc liều
cao hơn liều hảng ngảy 15 mg là chưa được chứng minh mặc dù các bệnh nhân đơn lẻ có thề
hưởng lợi từ một liếu cao hơn. Liều tối đa hảng ngảy không nên vượt 30 mg.
Các cơn himg cảm trong rối Ioạn lưỡng cực 1. liều khời đầu khuyến cáo đối với ABILIFY là 15
mg được uông ngảy một lần mà không liên quan tới bữa ăn như 1iệu phảp điều trị đơn lẻ hoặc kết
hợp. Một vải bệnh nhân có thế hưởng lợi từ một liều cao hơn. Liều tối đa hảng ngảy không nên
vượt quá 30 mg.
Phòng ngừa tái phát cảc cơn hưng cảm trong rối loại lưỡng cực 1. đối với phòng ngừa tái phảt
cảc cơn hưng cảm trên bệnh nhân mà đã đang dùng aripiprazol như liệu phảp điều trị đơn lẻ hay
kết hợp cân tiếp tục điều trị ở cùng liều đang dùng. Điều chỉnh liều hảng ngảy, bao gồm gỉảm
liếu nên được cân nhắc dựa trên tình trạng lâm sảng.
Đối tượng đăc biêt
Bệnh nhân !rẻ em
Tăm thần phản liệt ở thanh lhíếu níẽn từ 15 Iuồi rrờ lên liếu được khuyến cáo đối với ABILIFY
là 10 mglngảy được uống ngảy một lần mà không liên quan tới bữa ăn Điều trị nên được khời
đầu ở liêu 2 mg trong 2 ngảy, sau 2 ngảy tăng liều lên 5 mg và sau 2 ngảy nữa tăng liều tới liều
khuyến cáo hảng ngảy là 10 mg. Khi thich hợp, nên tăng 5 mg cho mỗi lần tăng liều tiếp theo mã
không vượt liều tối đa hảng ngảy lả 30 mg. ABILIFY có hiệu quả trong phạm vi liều từ 10 mg
tới 30 mg/ngảy Hiệu quả tăng cường ở liều cao hơn liếu hảng ngảy 10 mg đã không được chứng
minh mặc dù cảc bệnh nhân riêng lẻ có thề hưởng lợi từ một liều cao hơn.
ABILIFY không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân tâm thần phân 1iệt dưới 15 tuổi do
không đủ dữ liệu vê an toản và hiệu quả.
Các cơn hưng cảm lrong rối Ioan lưỡng cực 1 trên thanh thiếu niên từ 13 luối rrở lên: liều
khuyến cảo đối với ABILIFY là 10 mg/ngảy dược uống ngảy một lần mà không liên quan tởi
bữa ăn. Điều trị nên được khời đầu từ lỉều 2 mg trong 2 ngảy, sau 2 ngảy tăng liếu lên 5 mg và
sau 2 ngảy nữa tăng liều tới liều khuyến cảo hảng ngảy là 10 mg. Thời gian điều trị nên là cần
thiết tối thiểu cho kiềm soát triệu chứng mà không dược vượt quá 12 tuần. Hiệu quả tăng cường
ở liều cao hơn liều hảng ngảy 10 mg đã không được chứng minh, và liều hảng ngảy 30 mg sẽ đi
kèm với tỷ lệ mắc phải cao hơn đáng kể cùa cảc tảo dụng không mong muôn có ý nghĩa bao gồm
cảc biến có liên quan tới triệu chứng ngoại tháp, buồn ngủ, mệt mỏi và tăng cân. Vì vậy các liều
cao hơn 10 mg/ngảy chỉ nên được sư dụng trong các trường hợp đặc biệt và với sự giám sảt lâm
sảng chặt chẽ. Cảc bệnh nhân trẻ hơn có nguy cơ cao với các phản ứng bất lợi liên quan tới
aripiprazol. Vì vậy, ABILIFY không được khuyến cảo sử dụng trên bệnh nhân dưới 13 tuôi.
Tính dễ bị kích thích kết họp với rối loạn lư kỷ: tinh an toản và hiệu quả cùa ABILIFY trên trẻ
em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Các số liệu sẵn có hiện nay được mô tả
trong mục dược lực học nhưng không có khuyến cảo nảo về liều lượng được đưa ra.
Các rối loạn tic kểt họp với rối Ioạn tự kỷ: tính an toản và hiệu quả cùa ABILIFY trên trẻ em và
thanh thiếu niên tư 6 tới 18 tuối chưa được thiết lập. Cảc sô liệu sẵn có hiện nay được mô tả
trong mục dược lực học nhưng không có khuyến cáo nảo về liều 1ượng được đưa ra.
Suy gan
Không cần điều chinh 1iếu trên bệnh nhân suy gan nhẹ tới trung bình. Trên bệnh nhân suy gan
nặng, cảc dữ liệu có sẵn lá không đủ để đưa ra cảc khuyến cảo. Cần thận trọng về liếu dùng khi
Page 2 of 18
dùng thuốc trên những bệnh nhân nảy. Tuy nhiên, liều tối đa hảng ngảy 30 mg nên được sư dụng
thận trọng trên bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận
Không cần điếu chinh liều trên bệnh nhân suy thận.
Người cao tuồi
Hỉệu quả của ABILIFY trong điếu trị tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực 1 trên bệnh nhân
trên 65 tuồi chưa được thiết lập. Do tính nhạy cảm cao hơn của đối tượng nảy, cần cân nhắc liều
khởi đầu thấp hơn khi cảc yêu tố lâm sảng đảm bảo.
Giới rính
Không cần điều chinh liều đối với bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam.
Tình trạng hút rhuổc
Dựa theo con đường chuyền hóa cùa aripiprazol, không cần điều chinh liều đối với người hủt
thuốc.
Điều chính liều do tương tác ` /
Khi dùng đồng thời cảc chất có tiếm năng ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 với `piprazol,
aripiprazol nên được giảm liều. Khi chất ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 được rút khỏi liệu pháp
điểu trị kết hợp, liều cùa aripiprazol nên được tăng sau đó.
Khi sử dụng đồng thời cảc chất có tiềm năng cảm ứng CYP3A4 với aripiprazol, lìếu cùa
aripiprazol nên được tăng. Khi chất cảm ứng CYP3A4 được rút khỏi liệu phảp điều trị kết hợp,
liều cùa aripiprazol nên được giảm tới liếu khuyến cảo.
Cảch dùng:
ABILIFY được dùng đường uống.
1. CHỐNG cui ĐỊNH:
Mẫn cảm với aripriprazol hoặc bất kỳ thảnh phần tá dược nảo của thuốc.
8. CẨNH BÁO VÀ THÁN TRQNG-
Trong thời gian điều tn' thuốc loạn thần, sự cải thiện điều kiện lâm sảng cùa bệnh nhân có thể
mất vải ngảy tới vải tuần. Bệnh nhân nên được giảm sảt chặt chẽ trong suôt quá trinh nảy.
Tưtử
Xuất hiện các hảnh vì tự từ lá hảnh vi vốn có trong cảc bệnh tâm thần vả rối loạn tâm trạng và
trong vải trường hợp đã được bảo cảo sớm sau khi khởi đầu hoặc chuyến liệu pháp điều trị, bao
gôm điều trị với aripiprazol. Giảm sảt chặt chẽ bệnh nhân có nguy cơ cao nên đi cùng liệu phảp
chống Ioạn thần.
Cảc kết quả trong một nghiên cứu dịch tễ học đã gợi ý rằng không có tăng nguy cơ tự tử khi
dùng aripiprazoi so với cảc thuốc chống loạn thần khảc trên bệnh nhân người lớn mắc tâm thần
phân liệt hoặc rôị loạn lưỡng cực. Không có đủ dữ liệu trên trẻ em để đánh giá nguy cơ nảy trên
bệnh nhân trẻ tuồi hơn (dưới 18 tuổi), nhưng có bằng chứng mả nguy cơ tự tư vẫn còn ngoải 4
tuần đầu tiên điều trị dối với cảc thuốc chống loạn thần không điền hinh, bao gồm aripiprazol.
Rối loan tim mach
Aripỉprazol nên được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có bệnh tim mạch đã bỉết (tiền sử nhồi
mảu cơ tim hoặc bệnh tim thiếu mảu cục bộ, đau tim, hoặc cảc bất thường dẫn truyền), bệnh
mạch mảu não, cảc điều kiện mà có thể khiến bệnh nhân hạ huyết áp (mất nước, giảm thể tích
tuần hoản, và điều trị bằng thuốc chống cao huyết ảp) hoặc cao huyết ảp ảc tính Cảc trường hợp
Page 3 of 18
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đã được bảo cảo với cảc thuốc chống loạn thần, Bởi vì bệnh
nhân được điều trị với cảc thuốc chống loạn thần thường xuất hiện với cảc yếu tố nguy cơ đối
với thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, tất cả cảc yếu tố nguy cơ có thế đối với thuyên tăc huyết
khối tĩnh mạch nên được xảc dịnh trước và trong khi điếu trị với aripiprazol và thực hiện cảc
biện phảp phòng ngừa.
Kéo dải khoản T
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng cùa aripiprazol, tỷ lệ mắc phải kéo dải khoảng QT đã được so
sánh với giả dược. Như cảc thuoc chống loạn thần khảo, aripiprazol nên được sử dụng thận trọng
trên bệnh nhân có tiền sử gia đinh với kéo dải khoảng QT.
Loan vân đông muộn
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng thời gian một năm hoặc ngắn hơn, có một số it báo cảo của việc
điếu trị cấp cứu loạn vận động trong quá trình điếu trị với aripiprazol. Nếu triệu chứng và dấu
hiệu của loạn vận động muộn xuất hiện trên bệnh nhân dùng aripiprazol, nên xem xét việc giảm
liều hoặc ngưng sử dụng. Các triệu chửng có thể tạm thời xâu đi hoặc thậm chỉ tăng n sau khi
ngưng sử dụng thuốc.
Các hội chứng ngoai thảp khác
Trong cảc nghiên cứu lâm sảng trên trẻ em dùng aripiprazol, chứng ngồi không yên và Parkinson
đã được quan sảt. Nếu cảc dấu hiệu và triệu chứng cùa hội chứng ngoại thảp xuất hiện trên bệnh
nhân đang dùng aripiprazol, nên xem xét việc giảm liếu và theo dõi lâm sảng chặt chẽ
Hôi chứng' ac tính do thuốc an thần
Hội chứng ảc tính do thuốc an thần là một hội chứng phức tạp có thể gây tử vong liên quan tới
cảc thuốc chống loạn thần. Trong cảc thử nghiệm lâm sảng, các trường hợp hiếm của hội chứng
ảc tính do thuốc an thần đã được báo cảo trong quá trinh đỉều trị với aripiprazol. Cảc biếu hiện
lâm sảng cùa hội chứng ảc tinh do thuốc an thân là sốt cao, cứng cơ, trạng thải tinh thần bị thay
đối và bằng chứng của sự bất ổn tự động (mạch hoặc huyết ảp bất òn, nhịp tim nhanh, toát mô
hôi và loạn nhịp tim). Cảc dấu hiệu có thế bao gồm tăng creatin phosphokinase, tiêu cơ vân và
suy thận cấp. 'Ị`uy nhiên, cũng dã có bảo cáo việc tăng creatin phosphokinase và tiêu cơ vân
không nhất thiết phải gắn với hội chứng ác tính do thuôc an thần. Nếu bệnh nhân có xuất hiện
các dấu hiệu và triệu chứng biếu hiện cho hội chứng ảc tính do thuốc an thần, hoặc thể hiện sốt
cao ’không rõ nguyên nhân mà không có biếu hiện lâm sảng bổ sung cùa hội chứng ác tính do
thuốc an thần, tât cả cảc hoạt chất chống loạn thần, bao gôm aripiprazol, đều phải ngừng thuốc.
Cơn co iât
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng, các trường hợp không phổ biến của cơn co giật đã được bảo cảo
trong suốt quá trình điều trị với aripiprazol. Vì vậy, aripiprazol nên được sử dụng thận trọng ở
bệnh nhân mà có tiền sử rối loạn co giật hoặc có cảc điều kiện liên quan đển co giật.
Bênh nhân cao tuổi rối loan tâm thần liên quan tới mất trí nhớ
Tử vong răng lên
Trong 3 thứ nghỉệm có dối chứng với giả dược I(n=938; độ tuổi trung binh: 82,4; phạm vi: 56-99
tuối) của aripiprazol trên bệnh nhân cao tuổi rôi loạn tâm thằn có kết hợp với bệnh Alzheimer,
bệnh nhân điếu trị với aripiprazol đã tăng nguy cơ tử vong so với giả dược. Tỷ lệ tử vong trên
bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol là 3, 5% so với 1, 7% trong nhóm giả dược. Mặc dù cảc
nguyên nhân gây tử vong lả đa dạng, phần lớn từ vong về bản chất hoặc là do tim mạch (ví dụ
suy tim, đột tử) hoặc là do nhiễm khuẩn (ví dụ viêm phôi).
Các phán ứng bất lợi trẻn mạch mảu não
Page 4 of 18
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng giống nhau, cảc phản ứng bất 1ợi trên mạch máu não (ví dụ đột
quỵ, cơn thiếu mảu thoáng qua), bao gồm cảc trường hợp tử vong, đã được báo cáo trên bệnh
nhân (độ tuổi trung bình: 84, phạm vi: 78 88 tuồi). Tống thể, 1, 3% bệnh nhân được điếu trị bằng
aripiprazol được bảo cảo có cảc phản ứng bắt lợi trên mạch máu não so với 0,6% bệnh nhân diều
trị băng giá dược trong cảc thử nghiệm lâm sảng nảy. Sự khảc nhau nảy không có ý nghĩa thống
kê. Tuy nhiên, một trong cảc thử nghiệm lâm sảng nảy, một thử nghiệm với liêu có định, có môi
quan hệ đáp ứng liều có ý nghĩa đối với cảc phản ứng bất 1ợi trên mạch máu não trên bệnh nhân
được điều trị với aripiprazol.
Aripiprazol không được chỉ định để điều trị rối ioạn tâm thần liên quan tới mất trí nhớ.
Tăng đuhm_ng huyết và bênh đải tháo đường
Tăng đường huyết, trong vải trường hợp đặc biệt và kết hợp với nhiễm axit ceton hoặc hôn mê
thẩm thấu hoặc tử vong, đã được bảo cảo trên bệnh nhân được điều trị với cảc thuốc chống loạn
thần không điền hinh, bao gôm anpiprazol. Các yêu tố nguy cơ mà có thể đẩy bệnh nhân tới cảc
biến chứng nghiêm trọng bao gôm béo phì và tiên sử gia đình đái thảo đường. Trong các thử
nghiệm lâm sảng với aripiprazol, không có sự khảc biệt có ý nghĩa trong tỷ lệ mắc phải cùa cảc
phản ứng bất lợi liên quan tới tăng đường huyết (bao gồm đải thảo đường) hoặc các giá trị xét
nghiệm đường huyết bât thường so với nhóm giả dược. Ước tính nguy cơ chính xảc cho các phản
ứng bất lợi liên quan tới tăng đường huyết trên bệnh nhân điều trị với aripiprazol và với cảc
thuốc chống loạn thằn không điển hình khác lá không có sẵn để cho phép so sảnh trực tiếp. Bệnh
nhân được điếu trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nảo, bao gồm aripiprazol, nên được quan sảt
triệu chứng vả dấu hiệu của tăng đường huyết (như uống nhiều, đa niệu, ăn nhiều vả yếu) và
bệnh nhân đái thảo đường hoặc có các yêu tố nguy cơ đối với bệnh dái tháo đường nên được
theo dõi thường xuyên đối với dấu hiệu xâu đi khi kiếm soát đường huyết.
Quá mẫn
Như cảc thuốc khảc, cảc phản ứng quá mẫn, dược đặc trưng bởi các triệu chứng dị ứng, có thể
xảy ra với aripiprazol.
Tăngan cân
Tăng cân thường Igặp ở bệnh nhân tâm thần hân liệt và hưng cảm iưỡng cực do bệnh lý kèm
theo, sử dụng thuốc chống loạn thần được biêt là gây ra tăng cân, quản lý lối sống kém, và có
thể dẫn đến những biến chửng nghiêm trọng. Tăng cân đã được bảo cảo sau khi đưa thuốc ra thị
trường trên bệnh nhân được kê đơn với aripiprazol. Người ta nhận thấy tăng cân thường xảy ra
khi có những yêu tố nguy cơ quan trọng như tiền sử đải tháo đường, rôi loạn tuyên giảp hoặc u
tuyển yên. Trong cảc thử nghiệm lâm sảng, không thấy ạripiprazol gây ra tăng cân có liên quan
trên lâm sảng ở người 1ởn.Trong các thử nghiệm lâm sâng ở bệnh nhân thanh thiếu niên mắc
hưng cảm lưỡng cực, aripiprazol được cho là có liên quan với tăng cân sau 4 tuần điều trị. Tăng
cân nên được theo dõi trên bệnh nhân thanh thiếu niên măc hưng cảm lưỡng cực. Nếu tăng cân
có ý nghĩa trên lâm sảng, nên xem xét việc giảm liều.
Kh_ó__ nuốt
Loạn vận động thực quản và sự hit lá có liên quan với việc sử dụng thuốc chống loạn thần bao
gồm aripiprazol. Aripiprazol và các hoạt chất chống loạn thần khảo nên được sư dụng thận trọng
trên bệnh nhân có nguy cơ viêm phổi do hít phải.
Thói chơi bảỉ bac bênh lý vả cảc rối loan kiểm soát xung động khảo
Cảc bảo Icảo sau khi đưa thuốc ra thị trường gợi ý rằng bệnh nhân có thể trải qua tăng các cơn
ham muốn, dặc bỉệt đổi với bảỉ bạc, và không thể kiềm soát cảc cơn ham muôn nây trong khi
dùng aripiprazol. Các ham muốn khảc, được bảo cáo là rất hiếm, bao gổmz. tăng ham muôn tinh
dục, nghiện chi tỉêu, ăn uống quá đá và các hảnh vi bốc đồng và cưỡng chế khảo. Do bệnh nhân
Page 5 of 18
không nhận thức được các hảnh` vi nảy là bất thường, điếu quan trọng là bảc sĩ nên hòi bệnh nhân
hơặc người chăm sóc cụ thế về việc phảt triến các cơn mới hoặc tăng cơn hạm muốn chơi bải
bạc, ham muốn tình dục, nghiện chi tiêu, ăn uổng quá đá và cảc ham muốn khảc trong khi được
điếu trị bằng aripiprazol. Nên chú ý cảc triệu chứng rôi loạn kiềm soát xung động có thế kết hợp
với các rôi loạn có sẵn; tuy nhiên, trong vải trường hợp, mặc dù không phải tất cả, các ham muôn
được bảo cáo đã dừng lại khi giảm liều hoặc ngừng thuốc. Mặc dù cảc rôi loạn kiếm soát xung
động được bảo cảo rât hiếm, nhưng nó có thể gây hại tới bệnh nhân và người khảc nếu không
được nhận thức. Xem xét việc giảm liều hơặc ngừng thuốc nêu bệnh nhân xuất hiện các ham
muôn trên trong khi dùng thuốc
Lactose
Viên nén ABILIFY chứa lactose. Bệnh nhân có vấn để di truyền về dung nạp galactose, thiếu hụt
lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose- -galactose không nên sử đụng thuốc nảy.
Bệnh nhân mắc bệnh tăng đông giảm chủ y'
Mặc dù có tần suất kết hợp cao của bệnh rối loạn lưỡng cực I và tăng động giảm chú ý nhưng có
rất ít dữ liệu an toản khi sử dụng đồng thời aripiprazol vả cảc chất kích thích; vì vậy cân cực kỳ
thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc nảy
Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Man ang thai
Không có thử nghiệm lâm sảng đầy đủ và kiểm soát tốt về aripiprazol trên phụ nữ có t ai. Các dị
tật bầm sinh đã được bảo cảo; tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả với aripiprazol không thể được
thiết lập. Các nghiên cứu trên động vật không thế loại trừ khả năng độc tính lên sự phát triến.
Bệnh nhân nên được khuyên thông báo tới bảc sỹ nếu có thai hoặc có ý định có thai trong suốt
quá trình điếu trị. Do không đủ thông tin về an toản trên người và mối lo lắng tãng lên bởi các
nghiên cứu sinh sản trên động vật, thuốc nảy không nên sử dụng cho phụ nữ có thai trừ khi cảc
lợi ich dự kiến chứng minh rõ rảng vượt trội cảc rùi ro có thể gặp đối với bảo thai.
/
Trẻ sơ sinh đã phơi nhiễm với thuốc chống loạn thần (bao gồm aripiprazol) trong suốt 3 tháng
cuối cùa thai kỳ lả có nguy cơ vởi các phản ứng bất bợi bao gôm các triệu chứng ngoại tháp
vả/hoặc cảc triệu chứng ngừng thuốc mà thay đổi trong mức độ nghiêm trọng và thời gian sau
sinh. Đã có báo cảo vê kích động, tăng trương lực, giảm trương lực, run, buốn ngù, suy hô hấp,
hoặc rối loạn ản uống. Do đó, trẻ sơ sinh cân được theo dõi cân thận.
Phu nữ cho con bú
Aripiprazol được bâi tiết trong sữa mẹ. Bệnh nhân nên được khuyên không nên cho con bú trong
khi dùng ạripiprazol.
Tác dụng lên khả năng lải xe và vận hãnh máy mỏc
Như với các thuốc chống loạn thần khảc, bệnh nhân nên được cảnh bảo về sự nguy hại khi vận
hảnh máy móc, bao gôm lái xe cơ giới, cho tới khi chắc chắn rằng aripiprazol không ảnh hưởng
nghiêm trọng tới họ. Một số bệnh nhân trẻ em rối loạn lưỡng cực 1 có tỷ lệ mắc phải tăng iên với
buồn ngủ và mệt mỏi.
9. TƯO'NG TÁC VỚI cÁc THUỐC KHÁC vÀ CÁC DẠNG TƯO'NG TÁC KHÁC
Do đối khảng thụ thể m-adrenergic, ạripiprazol có tiềm nảng lâm tăng cường tảc dụng của một
số thuốc điếu trị cao huyết' ap.
Với tác dụng chinh lên thần kinh trung ương cùa aripiprazol, nên thận trọng khi sử dụng
aripiprazol chung với rượu hoặc cảc thuốc tảc động lên thần kinh trung ương khảc có cùng phản
ứng có hại như an thần.
Page 6 of 18
Cần thận trọng nếu aripíprazol được dùng đồng thời với cảc thuốc được biết là kéo dải khoảng
QT hoặc 1ảm mất cân bằng điện giải.
Các thuốc khảc có khả năng ảnh hướng tới aripiprazol
Một thuốc khảng axit dạ dảy, chất đối khảng Hz famotidin, lảm giảm tỷ lệ hấp thu cùa
aripiprazol nhưng tảc dụng dường như lá không liên quan về mặt lâm sảng. Arỉpiprazol được
chuyển hóa bởi nhiếu con đường liên quan tởi các enzym CYP2D6 và C YP3A4 nhưng không có
enzym CYPIA. Vì vậy không cân điều chình liều đối vởi bệnh nhân hủt thuốc.
Quinidin vả các thuốc ức chế C YP2D6
Trong một thử nghiệm lâm sảng trên bệnh nhân khỏe mạnh, một thuốc ức chế mạnh CYP2D6
(quinidin) đã Iảm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của aripiprazol lên 107%, trong khi
C,… không thay đổi. AUC vả Cmax cùa dehydro-aripiprazol, chất chuyền hóa có hoạt tinh, đã
giảm tương ứng 32% vả 47%. Liều của aripiprazo1 nên được gỉảm tới một nứa so vởi liều được
kê khi sử dụng đồng thời aripiprazol với quinidin. Các chất ức chế tiếm năng khảc cùa CYP2D6,
như fluoxetin vả paroxetin, có thể dự kiến là có cảc tác dụng tương tự vả nên ảp dụ giảm liều
tương tự
Ketoconazol vả các chất ức chế C YP3A4
Trong một thử nghiệm lâm sảng trên các đối tượng khỏe mạnh, một chất ức chế m CYP3A4
(ketoconazol) đã lảm tăng tương ứng 63% và 37% của AUC vả Cmax của aripiprazol. AUC vả
me cùa dehydro- -aripiprazol đã tăng tương ứng 77% và 43%. Trong các chắt chuyến hóa kém
CYP2D6, sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thề lảm tăng nông độ cùa
aripiprazol trong huyết tương so với các chất chuyền hóa mạnh CYP2D6.
Khi xem xét sử dụng đổng thời ketoconazol hoặc các chất ức chế mạnh CYP3A4 với aripiprazol,
cảc lợi ich tiếm năng nên lớn hơn các nguy cơ tỉềm tảng đối với bệnh nhân. Khi sử dụng đồng
thời ketoconazol với ạripỉprazol, nên giảm liếu aripiprazoi xuống một nứa so với liếu dã được kê.
Cảo chất ức chế mạnh khảc cùa CYP3A4 khác, như itraconazol và các chất ức chế protease điều
trị HIV, có thể dự kiến là có các tác dụng tương tự và vì thế nên áp dụng giảm liều tương tự.
Khi ngừng cảc thuốc ức chế CYP2D6 hoặc CYP3A4,1iều cùa aripiprazol nên được tăng tới liều
trước khi bắt đầu liệu pháp kết hợp.
Khi các chất ức chế yếu CYP3A4 (ví dụ diltiazem hoặc escitalopram) hoặc CYP2D6 được sử
dụng đồng thời với aripiprazol có thể dự kiến tăng nhẹ nồng độ aripiprazol.
Carbamazepin vả các chất cảm ứng C Y P3A4 khác
Sau khi dùng đổng thời với carbamazepin, một chất cảm ứng mạnh của CYP3A4, trung binh
nhân của Cmax vả AUC của aripiprazol là thấp hơn tương ứng 68% và 73% khi so với aripiprazol
(30 mg) dùng riêng lẻ. Tương tự, đối với dehydro-aripiprazol trung binh nhân cùa C…, và AUC
sau khi dùng đồng thời với carbamazepin là thấp hơn tương ứng 69% và 71%s so với sau khi
dùng riêng lẻ ạripiprazol.
Liệu cùa aripiprazol nên được gấp đôi khi sử dụng đồng thời aripiprazol với carbamazepin. Cảc
chất cảm ứng mạnh khảc cùa CYP3A4 (như rifampicin, rifabutin, phenytoin, phenobarbital,
primidon, efavirenz, nevirapin vả St. John' s Won) có thế được dự kiến là có tảc dụng tương tự và
nên ảp dụng tăng liều tương tự. Khi ngừng các thuốc cảm ứng mạnh CYP3A4, liêu của
aripiprazol nên được giảm tới liều khuyến cáo.
Valproat vả lilhi
Khi valproạt hoặc lithi được dùng đồng thời với aripỉprazol, không có thay đối có ý nghĩa lâm
sảng nảo đối với nồng độ của aripiprazol.
Hội chứng serotonin
Page 7 of 18
Các trường hợp oùa hội Ichứng serotonin đã được bảo cảo trên bệnh nhân dang dùng aripiprazol,
vả oảc triệu chứng và dấu hiệu oho tình trạng nảy oó thể xảy ra đặc biệt trong oáo trường hợp sử
dụng dồng thời với cảc thuốc tảo động lên hệ serotonergic, như các chất ức chế serotonin có
chọn lọc (SSRI) / oảo chất ức chế noradrenalin có chọn lọc (SNRI), hoặc với oáo thuốc được biết
là lảm tăng nồng độ aripiprazol.
Tiếm năng aripiprazol ảnh hưởng tới các thuốc khảo
Trong cảc nghiên oứu lâm sâng, ạripiprazol với liều 10— 30 mg/ngảy dã không có ảnh hưởng có ý
nghĩa tới chuyền hóa của các chất nên CYP2D6 (tỉ lệ dextromethorphanl3- -methoxymorphinan),
CYP2C9 (warfarin), CYP2C 19 (omeprazoi) vả CYP3A4 (dextromethorphan). Thêm vảo đó,
aripiprazol vả dehydro- aripiprazol không thế hiện tiếm năng thay đối chuyền hóa qua trung gian
CYPIA2 in vitro. Vì vậy, ạripiprazoi dường như không gây ra cảc tương tác thuốc có ý nghĩa
trên lâm sảng nảo qua trung gian bởi oác enzym nảy.
Khi aripiprazol được dùng đồng thời hoặc với valproat, lithi hoặc lamotrigin, không có thay đổi
quan trọng trên lâm sảng nảo đôi với nổng độ của valproat, lithi hoặc Iamotrigin
10. PHẢN ỨNG có HAI:
Tóm tắt hồ sơ an toản
Cảo phản ứng có hại được bảo cáo phổ biến nhất trong các thử nghiệm oó đối chứng với giả
dược lả chứng nằm ngôi không yên và buồn nôn xuất hiện trên 3% bệnh nhân điếu trị bằng
aripiprazol đường uống.
Bảng liệt kê các phản ứng có hại
Tất oả cảc phản ứng có hại được liệt kê theo phân loại hệ cơ quan và tần suất; rất hay gặp (2
1/10), hay gặp (> 1/100 tới < 1/10), it gặp (> 1/1.000 tới < 1/100), hiếm gặp (> 1/10. 000 tới <
1l1.000),rất hiếm gặp (< 1/10. 000) và không biết (không thể tinh được từ oảc số liệu có sẵn).
Trong mỗi nhóm theo tần suất, các phản ứng có hại được trình bảy theo thứ tự mức độ nghiêm
trọng giảm dần.
Tấn suất cùa cảc phản ứng có hại được bảo cáo trong suốt quá trình thuốc lưu hânh trện thị
trường là không thế được xảo định bởi nó thu được từ các báo cảo tự phát. Do vậy, tần suất cùa
các biến có bất 1ợi nảy được phân vảo nhóm “không biết”.
Hay gặp Ít gặp Không biết
Rối loạn máu và hệ bạch Giảm bạch oậu
huyết Giảm bạch câu trung tính
Giảm tiêu câu
Rối loạn hệ thống miễn Phản ứng dị ứng (ví dụ
dịch phản ứng phản vệ, phù
mạch bao gôm cả sưng
lưỡi, phù nề lưỡi, phù
mặt, ngứa, hay nồi mề
đay)
Rối loạn nội tiết Tăng prolactin huyết Hôn mê tảng áp lực thầm
thấu do đái thảo đường
Nhiễm axit ceton do đái
thảo đường
Tăng đường huyết
Rối loạn chuyến hóa và Đải tháo đường Tăng đường huyết Hạnatri mảu
dinh dưỡng Biêng ăn
Page 8 of 18
Giảm cân
Tăng cân
Rối loạn tâm thần
Mất ngủ
Lọ lăng`
Bôn chôn
Trầm cảm,
Chứng cuông dâm
Cố gắng tự tứ, oó ý dịnh
tự tứ và tự từ
Ham muốn bải bạc
Hung hăng
Lo lắng
Căng thắng
Rối loạn hệ thống thần
kinh
Chứng nằm ngồi
không yên
Rối loạn ngoại thảp
Run
Đau đầu
An thần
Tình trạng mơ
mảng
Chóng mặt
Rối loạn vận động
muộn
Loạn trương lực cơ
Hội ohứng thần kinh ảo
tinh
Động kinh cơn lớn
Hội chứng serotonin
Rối loạn ngôn ngữ
. /
Rối loạn thị giác
Nhìn mờ
Chứng nhin đôi
Rối loạn tim
Nhịp tim nhanh
Tử vong bất ngờ không
rõ nguyên nhân
Xoắn đinh
Kéo dải khoảng QT
Loạn nhịp thất
Ngừng tim
Nhịp tim chậm
Rối loạn mạch
Hạ huyết áp thế đứng
Huyết khối tĩnh mạch
(bao gồm thuyên tắc phổi
và huyết khối tĩnh mạoh
sâu)
Tăng huyết ảp
Ngắt
Rối loạn hô hẩp, lồng
ngực và trung thẩt
Nấc cụt
Viêmịphổi do hit phải
Co thặt thanh quản
Co thăt hâu họng
Rối loạn dạ dây ruột
Tảo bón
Chứng khó tiêu
Buồn nôn
Tăng tiết nước bọt
Nôn
Viếm tụy
Khó nuôt
Tiêu chảy
Khó chịu ở bụng
Khó chịu ở dạ dảy
Rối loạn gan mật
Suy gan
Viêm gan siêu vi
Bệnh vảng da
Tăng alanin
aminotransferase (ALT)
Tăng Aspartate
ạminotransferase (AST)
Tảng Gamma glutamyl
transferase (GGT)
Tăng phosphatase kiếm
Page 9 of 18
Rối loạn da và các mô Phát ban
dưới da Nhạy cảm với ánh sáng
Rụng tóc `
Tăng tiêt mô hôi
Rối loạn mô liên kết và Tiêu cơ vân
cơ xương khởp Đau oơ
Sự cứng
Rối loạn thận và tiết Tiếưkhông tự chủ
nỉệu Bí tiêu
Mang thai, các điều kiện Hội chứng ngừng thuốc ở
thời kỳ sinh đẻ và trước trẻ sơ sinh
sinh
Rối loạn hệ thống sinh Cương dương vật
sản và tuyen vú
Rối loạn chung và tại vị Mệt mòi Rối ioạn thân nhiệt (ví dụ
trí dùng thuốc hạ thân nhiệt, sôt)
Tức ngực
Phù ngoại bỉên
Xét nghiệm Gluoose máu tăng
Glycosylated hemoglobin
, / tăng
Biển động dường huyết
Tăng creatin
phosphokinase
Mô tả các phản ứng có hai chon lgc
Triệu chứng ngoại tháp (EPS)
Tâm thần phân liệt: trong một thử nghiệm oó kiềm soát thời gian dải 52 tuần, các bệnh nhân
được điếu trị vởi aripiprazol đã có tỷ lệ mắc phải tổng thể thâp hơn (25, 8%) cùa triệu chứng
ngoại tháp bao gồm parkinson, chứng nằm ngôi không yến và rối loạn vận động so với bệnh
nhân được điếu trị với haloperidol (57, 3%). Trong một thử nghiệm có đối chứng với giả dược
thời gian dải 26 tuần, tỷ lệ mắc phải cùa triệu chứng ngoại thảp là 19% đối với bệnh nhân đỉếu trị
bằng aripiprazol và 13,1% với bệnh nhân điếu trị bằng giá dược. Trong một thử nghiệm có kiểm
soát khác thời `gian dải 26 tuần, tỷ lệ mắc phải cùa triệu chứng ngoại thảp là 14, 8% đối với bệnh
nhân đỉều trị bằng arỉpiprazol và 15,1% cho bệnh nhân điểu trị bằng olanzapin.
Các cơn hưng cảm của rối loạn lưỡng cực [: trơng một thử nghiệm có đối chứng trong 12 tuần,
tỷ lệ mắc phải của triệu chứng ngoại thảp là 23 5% đối với bệnh nhân điều trị bằng ạripiprazol và
53, 3% đối với bệnh nhân điều trị bằng haloperidol. Trong một thử nghiệm 12 tuân khác, tỷ lệ
mắc phải cùa triệu chứng ngoại thảp là 26, 6% đối với bệnh nhân điêu trị bằng aripiprazol và
17, 6% đối với bệnh nhân điếu trị bằng lithi. Trong giai đoạn duy trì thời gian dải 26 tuần cùa một
thử nghiệm có đối chứng với giả dược, tỷ lệ mắc phải oùa triệu chứng ngoại thảp là 18, 2% đối
với bệnh nhân điếu trị bắng aripiprazol và 15,7% đôi với bệnh nhân dùng giả dược.
Chứng nằm ngồi không yên
Trong oảc thử nghiệm lâm sảng có đối chứng với gỉả dược, tỷ lệ mắc phải cùa chứng nằm ngồi
không yên ở bệnh nhân lưỡng cực là 12,1% với aripiprazol và 3, 2% đối với giả dược. Trong oảc
Page 10 of18
bệnh nhân tâm thần phân liệt, tỷ lệ mắc phải của chứng nằm ngồi không yên là 6,2% với
aripiprazoi và 3,0% với giả dược.
Loạn trương lực cơ
Nhóm tảo dụng: triệu chứng loạn trương lực oơ, co thắt bất thường kéo dải của các nhóm cơ, có
thể xuất hiện ở những người nhạy cảm trong những ngảy điếu trị đầu tiên. Cảo triệu chứng loạn
trương lực cơ bao gồm: co thắt cảc oơ ở cổ, thinh thoảng tiến triến tới thắt chặt cổ họng, khó
nuốt, khó thở vả/hoặc thẻ lưỡi. Trong khi các triệu ohứng nảy có thể xuất hiện ở liều thấp, chủng
có thể xuất hiện với tần suất nhiều hơn và mức độ nghiêm trọng hơn với hiệu lực oao vả ở cảc
liều cao hơn cùa cảc thuốc chống loạn thần thế hệ đầu. Một nguy cơ tăng lên oùa loạn trương lực
cơ cấp tính được quan sát thấy trên nam giới và nhóm trẻ tuổi.
Prolaclin
Trong oảo thử nghiệm lâm sảng vởi oảo chỉ định đã được phê duyệt và sau khi đưa thuốc ra thị
trường, tăng và giảm prolaotin trong huyêt thanh đếu được so sảnh với mức oơ bản đã được quan
sát với aripiprazol.
Các giá !rị xét nghiệm
Cảo so sảnh giữa aripiprazol và giả dược trong tỷ lệ bệnh nhân trải qua các thay đổi có ý nghĩa
iâm sảng trong phòng thí nghiệm và oảo giá trị lipid cho thấy không có khảo biệt quan trọng nảo.
Tăng CPK (creatin phosphokinase), thường thoáng qua và không có triệu chứng, đã được quan
sát trong 3,5% bệnh nhân dùng ạripiprazol so với 2,0% bệnh nhân dùng giả dược.
Trẻ em
Tâm thần phân liệt ở thanh thíếu niên từ 15 Iuối Irở lên
Trong một thử nghiệm lâm sảng có đối chứng với giả dược trong thời gian ngắn bao gồm 302
thanh thiếu niên (13-17 tuổi) với tâm thần phân liệt, tần suất và loại tảo dụng không mong muốn
tương tự như trên người lớn ngoại trừ các phản ứng sau đây được bảo cáo với tần suất nhiều hơn
ở thanh thiếu niên dùng aripiprazoi so với người lớn dùng aripiprazoi (vả tần suất cao hơn so với
giả dược): buôn ngủ/an thân và rôỉ loạn ngoại thảp được bảo cáo rât hay gặp (2 1/ 10), và khô
miệng, tăng sự thèm ăn, và hạ huyết ảp thế đứng đã được bảo cảo hay gặp (2 1/100, < 1l10). Hồ
sơ an toản trong một thử nghiệm kéo dải nhãn mờ 26 tuần là tương tự so với quan sảt được trong
thử nghiệm dải hạn có đối ohứng với giả dược.
Trong hồ sơ an toản của một thử nghiệm mù đôi thời gian dải oó đối chứng với giả dược thời
gian dải là tương tư ngoại trừ oảo phản t'mg sau dược bảo cáo tần suất cao hơn so với trẻ em dùng
giả dược: giảm cân, tăng insulin mảu, rối loạn nhịp tim, và giảm bạch cầu đã được báo cảo hay
gặp (2 1/100, < 1/10).
Trên bệnh nhân thanh thiếu niên tâm thần phân liệt gộp (13-17 tuổi) với thời gỉan dùng thuốc lên
tới 2 năm, tỷ lệ mắc phải oùa tảo dụng phụ nồng độ prolactin trong huyết thanh thấp trên nữ (<3
ng/mi) và nam (< 2 ng/ml) lần lượt lả 29,5% và 48,3%. Trên bệnh nhân thanh thiếu niên tâm
thần phân liệt <13-17 tuồi) dùng aripiprazol liều tứ 7 mg tới so mg tới 72 thảng, tỷ lệ mải: phải
nổng độ prolactin trong hưyết thanh thấp trên nữ (<3 ng/ml) và nam (< 2 ng/ml) lần lượt là
25,6% và 45,0%.
Trong hai thử nghiệm dải hạn với bệnh nhân thanh thiếu niên (13-17 tuối) tâm thần phân liệt và
lưỡng cực điểu trị với aripiprazol, tỷ lệ mắc phải nồng độ prolactin trong huyết thanh thấp trên
nữ (<3 ng/ml) và nam (< 2 ng/ml) lần lượt là 37,0% và 59,4%.
Cơn hưng cảm ở rổi loạn lưỡng cực ] lrên thanh Ihiếu niên từ 13 !uồi Irở lên
Tần suất và loại tảo dụng không mong muốn trên thanh thiếu niên rối loạn iưỡng cực [ là tương
tự trên người lớn ngoại trừ cảc phản ứng sau đây: rắt hay gặp (2 1/ 10) buồn ngủ (23,0%), rổi
Page 11 of 18
loạn ngoại thảp (18,4%), chứng nằm ngồi không yên (16,0%) và mệt mòi (1 1 ,;8%) và hay gặp (>
1/100, < 1l10) đau bụng trên, tãng nhịp tim, tãng cân, tăng sự thèm ăn, co giật cơ bắp vả rôi loạn
vận động.
Cảo tảo dụng không mong muốn sau đã có khả năng là mối quan hệ đảp ứng liếu; rối loạn ngoại
tháp (tỷ lệ mắc phải lả 10 mg, 9,1%; 30 mg, 28, 8 %; giả dược, 1,7 %,), chứng nằm ngồi không
yên (tỷ lệ mắc phải là 10 mg, 12,1 %; 30 mg, 20, 3 %; giả dược, 1, 7 %).
Cảo thay đổi trung bình đối với trọng lượng cơ thể trên thanh thiếu niên rối lơạn lưỡng cực 1 ở 12
vả 30 tuần dùng ạripiprazol tương ứng là 2, 4 kg và 5,8 kg, vả đối với giả dược tương ứng là 0,2
kg và 2, 3 kg.
Trên bệnh nhân trẻ em, buồn ngủ và mệt mỏi được quan sảt thấy tần suất nhiếu hơn trên bệnh
nhân rổi loạn lưỡng oực so với bệnh nhân tâm thần phân liệt.
Trên bệnh nhân trẻ em mắc iưỡng cực (10— 17 tuổi) dùng thuốc iên tới 30 tuần, tỷ lệ mắc phải
nồng độ prolactin trong hưyết thanh thấp trên nữ (<3 ng/ml) và nam (< 2 ng/ml) lần lượt là
28,0% và 53,3%.
11. QUÁ LIÊU VÀ xử LÝ QUÁ LIÊU:
Dấu hiêu vả triêu chứng
Trong thử nghiệm lâm sảng và kinh nghiệm sau khi lưu hảnh thuốc, dùng quá liều Cấp tính vô
tinh hoặc cố tinh đối với aripiprazol đã được xác định trên bệnh nhân người lớn với liếu ước tính
được bảo cảọ lên tới 1 .260 mg mã không có tử vong. Cảo dấu hiệu và triệu chứng tiềm nảng
quạn trọng về mặt y học đã được quan sát bao gồm thờ ơ, tăng huyết ảp, mất ngù, tim đập nhanh,
buổn nôn, nôn mừa và tiêu chảy. Hơn nữa, cảc bảo cáo vẻ quá liều vô tình với dùng đơn lẻ
aripiprazole (liếu lên tới 195 mg) trên trẻ em đã được ghi nhận mà không có tử vong. Cảo dấu
hiệu và triệu chứng tiếm năng quan trọng về mặt y học đã được quan sảt bao gồm buồn ngù, mất
ý thức thoáng qua vả triệu chứng ngoại tháp.
Xử lý guả liếu
Xử lý quá 1iếu nên tập trung vảo điều trị hỗ trợ, duy trì đường thở đầy đù, oxy và thông khí, xử
lý cảc triệu chứng. Khả năng cùa oác thuốc oùng tham gia vảo nên được xem xét. Vì vậy theo dõi
tim mạch nên được bắt đầu ngay lập tức và nên bao gôm theo dõi điện tâm đồ liên tục để phảt
hiện rối loạn nhịp có thể xảy ra. Cần giảm sảt y tế ohặt ohẽ và tiếp tục theo dõi oho tới khi bệnh
nhân hồi phục khi oó nghi ngờ hoặc ohắc chắn quá liều.
Than hoạt tính (50 mg), được dùng một giờ sau aripiprazol, đã lảm giảm Cmax của aripiprazol
xuống 41% vả AUC giảm khoảng 51%, gợi ý rằng than hoạt tinh oỏ thế có hiệu quả trong xử lý
quá liếu.
Thấm phân máu
Mặc dù không oó thông tin về hiệu quả cùa thấm phân mảu trong điều trị quá liều với
aripiprazol, thâm phân máu dường như lá không có hiệu quả trong xử lý quá 1iều bởi vì
aripiprazol có lìên kết cao với protein huyết tương.
12. ĐÁC TỈNH DƯQC HOC
12.1. Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: oảo thuốc chống ioạn thẩn khác, mã ATC : NOSAX12
Cơ chế tảo dung
Đã oó đề xuất rằng hiệu quả cùa aripiprazol trơng tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực 1
trung gian thông qua một liên kết của chủ vận một phần tại thụ thể dopamin Dz vả serotonin
5HTin vả khảng chủ vận oùa oảo receptor 5HTza Aripiprazol thế hiện dặc tinh khảng ohù vận
trong cảc mô hinh trên động vật là tăng hoạt động hệ dopaminergic vả oáo đặc tính ohù vận ttong
Page 12 of 18
cảc mô hinh trên động vật là giảm hoạt động hệ dopaminergic. Aripiprazol đã thế hiện' ai lực liên
kết oao in vitro đối với cảc thụ thể dopamin Dz vả DJ, serotonin 5HTin vả SHTz vả ải lực trung
binh đối với oảo thụ thể dopamin D4, serotonin SHTzc vả SHT7, alpha-1 adrenergic vả histamin
Hi. Aripiprazol cũng thể hiện ải lực liên kết trung binh đối với vị trí tải hấp thu serotonin và
không có ải lực đảng kế với cảc thụ thể musoarinic. Tương tảo với oảo receptor khảo so với phân
nhóm dơpamin vả serotonin có thể giải thich một vải tác dụng lâm sảng khác cùa ạripiprazol.
Liều aripiprazol có phạm vi từ 0, 5 mg tới 30 mg được dùng một lấn mỗi ngảy đối với những
người khỏe mạnh trong 12 tuần đã lâm giảm sự phụ thuộc liếu trong 1iên kết IIC- rạclopride, một
phối từ receptor DleỊJ, đển đuôi và hạch được phảt hiện bằng ghi hình bằng bức xạ positron.
Hiệu guả vả ạn toản trên lâm sảng
Tăm thần phân liệt
Trong ba thử nghiệm có đối chứng với giả dược thời gian ngắn (4- -6 tuần) bao gồm 1.228 bệnh
nhân người lớn mắc tâm thần phân liệt, oó cảo triệu ohứng dương tính hoặc âm tính, aripiprazol
đã oho thấy có các cải thiện lớn có y’ nghĩa về mặt thống kê đối với cảc triệu ohứng loạn thần so
với giả dược.
Aripiprazoi có hiệu quả trong việc duy trì oải thiện lâm sảng trong khi tiếp tục điếu trị trên bệnh
nhân người lớn mà đã oho thấy một đảp ứng điều trị đầu tiên. Trong thử nghiệm có đối chứng
với haloperidol, tỷ lệ bệnh nhân duy trì dáp ứng với thuốc trong 52 tuần là giông nhau trong cả 2
nhóm (aripiprazol 77% và haloperidol 73%). Tỷ lệ hoản thảnh tổng thế là cao hơn đảng kể đối
với bệnh nhân dùng aripiprazol (43%) so với haloperidol (30%). Các điếm số thực trong cảc
thang đánh giá được sử dụng như oảo chi tiêu phụ, bao gồm PANSS (thang đảnh giá hội chứng
Ẩm tính và Dương tính) và thang đảnh giá trầm cảm Montgomery-Asberg đã chi ra một sự oải
thiện đảng kể so với haloperidol.
Trong một thử nghiệm có đối chứng với giả dược thời gian 26 tuần trên bệnh nhân người lớn
mắc tâm thần phân liệt mạn tính, aripiprazol đã lảm giảm nhiếư hơn đảng kế trong tỷ lệ tải phát,
nhỏm aripiprazol là 34% và nhóm giả dược là 57%.
Tăng cân
Trong cảc thử nghiệm lâm sảng, aripiprazol được thấy lả không lảm tăng cân trên lâm sảng.
Trong một thử nghiệm đa qụôc gia, mù đôi, có đối chứng với olanzapin, thời gian 26 tuần đối
với tâm thần phân liệt bao gôm 314 bệnh nhân người lớn và tiêu ohí chính là tăng cân, có it hơn
một cảch đảng kế sô bệnh nhân đã tăng cân ít nhất 7% hơn lúc ban đầu (tức lá đã tãng ít nhất
5 ,6kg từ ngưỡng trung bình ~80. 5 kg) đối với arỉpiprazol (n— = 18, hoặc 13% trên bệnh nhân được
đánh giả), so với olanzapin (n= 45, hoặc 33% trên bệnh nhân được đánh giá).
Các Ihông số lipid
Trong một phân tích gộp đối với các thông số lipid từ cảc thử nghiệm lâm sảng có đối chứng với
giả dược trên bệnh nhận người lớn, aripiprazol đã không chỉ ra lá gây ra những thay đổi có liên
quan lâm sảng trong nồng độ cholesterol tông, triglyoerid, HDL vả LDL.
- Tồnchho1estero1: tỷ lệ thay đồi trong nồng độ từ Cơ bản (<5, 18 mmol/l) tởi oao (> 6, 22 mmol/l)
là 2, 5% đối với aripiprazol và 2, 8% đối với giả dược và thay đổi trung bình từ ngưỡng cơ bản là
-0, 15 mmol/l (95% CI: -0, 182; -0, 115) đối với aripiprazoi và 0,11 mmol/l (95% CI: -0, 148; -
0,066) đối với giả dược.- Triglycerid lủc đói: tỷ lệ thay đối trong nồng độ từ cơ bản ( 1,04 mmol/l) tới thấp (<1, 04 mmol/l)
là 11,4% đối với aripiprazol và 12,5% đối với giả dược và thay đổi trung binh từ ngưỡng cơ bản
Page 13 of 18
là —0,03 mmol/l (95% CI: -0,046; —0,017) đối với aripiprazol và -0,07 mmolll (95% CI: -0,148;
0,007) đôi với giả dược.
- LDL lủc đói: tỷ lệ thay đổi trong nồng độ từ mức bình thường (<2, 59 mmol/1) tới cao (> 4,14
mmol/l) là 0,6% dối với aripiprazol vả 0,7% đối vởi giả dược vả thay đồi trung bình từ ngưỡng
cơ bản là 0, 09 mmolll (95% CI: —0, 139, —0 ,047) đối với aripiprazol vả —0, 06 mmol/l (95% CI: -
0.116; -0. 012) đối với giả dược.
Prolactin
Nồng dộ prolactin được đánh giá trong tất oả cảc thử nghiệm trên tất cả oảo liếu của aripiprazol
(n— = 28. 242). Tỷ lệ tăng prolactin huyết hoặc tăng pro]aotin trong huyết thanh trên bệnh nhân
điều trị bằng ạripiprazol (0,3%) là tương tự như giá dược (0,2%). Đối với bệnh nhân đang dùng
aripiprazol, thời gian trung bình đề bắt đầu là 42 ngảy và khoảng thời gian trung bình là 34 ngảy.
Tỷ lệ mắc phải cùa hạ prolactin huyết hoặc giảm prolactin huyết thanh trên bệnh nhân được điều
trị bằng aripiprazol là 0,4%, so với nhóm điều trị bằng giá dược là 0,2%. Đối với bệnh nhân đang
dùng aripiprazol, thời gian trung binh để bắt đầu lả 30 ngảy và khoảng thời gian trung binh là
194 ngảy.
Cơn hưng cảm của rôi Ioạn lưỡng cực 1
Trong nghiên cứu đơn trị liệu trong 3 tuần, 1iếu linh hoạt, có đối chứng với giả dược bao gồm
bệnh nhân có cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp cùa rối loạn lưỡng oực I, aripiprazol đã chứng minh
hiệu quả vượt trội so với giả dược trong việc lảm giảm cảo triệu chứng hưng cảm trên 3 tuần.
Cảo thử nghiệm đã bao gồm cả bệnh nhân có hoặc không có cảc biểu hiện tâm thần và có hoặc
không có một cơn rối loạn lưỡng cực ohu kỳ nhanh.
Trong một thử nghiệm đơn trị liệu trong 3 tuần, liều cố định, oó đối ohứng với giả dược bao gồm
bệnh nhân có cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp cùa rối loạn lưỡng oực l, ạripiprazol đã chứng minh
hỉệu quả vượt trội so vởi giả dược.
Trong thử nghiệm đơn trị liệu trong 12 tuần, oó đối chứng với giả dược và hoạt chất trên bệnh
nhân có cơn hưng oảm hoặc hỗn hợp cùa rối loạn lưỡng cực 1, có hoặc không có cảc biều hiện
tâm thần, aripiprazol đã chứng minh hiệu quả vượt trội so với giả dược tại tuần thứ 3 và duy tri
tảo dụng so với lithi hoặc haloperidol tại tuần 12. Aripiprazol oũng đã chứng minh một tỷ lệ so
sảnh được oùa bệnh nhân thuyên giảm triệu chứng hưng cảm so với lithi hoặc haloperidol ở tuần
12.
Trong một thử nghiệm có đối ohứng với giả dược trong 6 tuần bao gồm bệnh nhân có cơn hưng
cảm hoặc hỗn hợp của rối loạn lưỡng cực 1, có hoặc không có các biều hiện tâm thần, những
người không đáp ứng một phần với đơn trị liệu lithi hoặc valproat trong 2 tuần tại cảc nông độ
diếu trị trong huyết thanh, việc thêm aripiprazol như là liệu pháp phối hợp đã tạo ra hiệu quả
vượt trội trong việc lảm giảm cảc triệu chứng hưng cảm hơn so với đơn trị liệu lithi hoặc
valproat.
Trong một thử nghiệm 26 tuần có đối chứng với giả dược, theo sau là một mở rộng 74 tuần, trên
bệnh nhân hưng cảm đã đạt được thuyên giảm với aripiprazol trong suốt một giai đoạn on định
trước khi ohọn ngẫu nhiên, aripiprazol đã chứng minh vượt trội so với giả dược trong việc ngăn
ngừa tải phảt cơn lưỡng oực, ohù yêu trong ngăn ngừa tải phảt cơn hưng cảm nhưng không
chứng minh được ưu thế trong việc ngăn cản tải phát trầm cảm so với giả dược.
Trong một thử nghiệm trong 52 tuần, có đối chứng với giả dược, trên bệnh nhân có cơn hưng
oảm hoặc hỗn hợp cùa rối loạn lưỡng cực 1 mã đã đạt được thuyên giảm kéo dải (tổng số điềm
Y- MRS vả MADRS < 12) trên aripiprazol (10 mg/ngảy tới 30 mg/ngảy) phối hợp thêm với lithi
hoặc valproat trong 12 tuần liên tiêp, aripipazol phối hợp đã chứng minh tính vượt trội so với giả
dược với nguy cơ giảm 46% (tỷ sô nguy cơ là 0,54) trong việc ngản cản tái phảt cơn lưỡng cực
Page 14 0118
và nguy cơ giảm 65% (tỷ số nguy cơ là 0,35%) trong việc ngãn oản tải phát oơn hưng cảm vượt
giả dược phôi hợp nhưng thất bại trong việc chứng minh tính vượt trội so vởi giả dược trong vỉệc
ngản ngừa tải phát trầm cảm. Aripiprazoi phoi hợp đã chứng minh tính vượt trội so với giả dược
trên phép tính chi tiêu lâm sảng phụ, điềm sô mức độ nặng của bệnh CGI- BP (oơn hưng cảm).
Trong thử nghiệm nảy, bệnh nhân đã được chỉ định bởi các nghiên cứu viên hoặc với đơn điều trị
với lithi hoặc vởi valproat nhãn mở để xác định không dảp ứng một phần. Bệnh nhân được ổn
định ít nhất 12 tuần liên tiếp với dùng phối hợp của aripiprazol và ổn định tâm trạng tương tự.
Bệnh nhân đã ổn định được chọn ngâu nhiên đề tiếp tục ôn định tâm trạng tương tự với
ạripiprazol mù đôi hoặc giả dược. Bốn nhóm òn định tâm trạng dã được đánh giá trong giai đoạn
ngẫu nhiên: aripịprazol + 1ithi;aripiprazol + valproat; giả dược + lithi; giả dược + v.alproat Mức
Kaplan-Meier đối với tải phảt bất kỳ giai đoạn tâm trạng nảo đối với mục díoh điếu trị phối hợp
lẻ 16% trên aripiprazol + lithi và 18% trên aripiprazol + valproat so với 45% trên giả dược + lithi
và 19% trên giả dược + valproat.
Bệnh nhân trẻ em
Tâm thần phân liệt trên thanh thỉếu niên
Trong một thử nghiệm 6 tuần có đối chứng với giả dược bao gồm 302 bệnh nhân thanh thiếu
niên tâm thần phân liệt (13- 17 tuổi), đang có cảc triệu chứng dương tính hoặc âm tính,
aripiprazoi đã có liên quan tới những oải thiện lớn có ý nghĩa lâm sảng trong các triệu chứng
loạn thần so với giả dược. Trong một phân tich phụ của bệnh nhân thanh thiếu niên giữa 15 và
17 tuối, đại diện cho 74% tổng sô bệnh nhân tham gia vảo nghiên cứu, duy tri hiệu quả đã được
quan sát trên thử nghiệm mở rộng 26 tuần nhãn mớ
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược từ 60 tuần tới 89 tuần trên
bệnh nhân thanh thiểu niên tâm thần phân liệt (n= 146, 13— 17 tuối), đã có một sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về tỷ lệ tái phảt cảc triệu ohứng loạn thần giữa nhóm aripiprazol (19, 39%) và giả
dược (37,50%). Ước tính cho tỷ số nguy cơ lả 0,461 (khoảng tin cậy 95%, 0, 242- 0 ,879) trên toản
bệnh nhân. Trong cảc phân tích nhóm, ước tính cho tỷ sô nguy cơ là 0,495 đối với bệnh nhân từ
13 tới 14 tuôi so với 0,454 bệnh nhân từ 15 tới 17 tuổi. Tuy nhiên, ước tính tỷ số nguy cơ cho
nhóm bệnh nhân trẻ hơn (13- 14 tuồi) lá không chính xảo, phản ánh số lượng nhỏ hơn oùa bệnh
nhân trong nhóm đó (aripiprazol, n— = 29, giá dược, n = 12), và khoảng tin oậy cho ước tinh nảy
(phạm vi từ 0,15] tới 1,628) đã không cho phép kết luận được rút ra về sự có mặt của một tảo
dụng điều trị. Ngược lại, khoảng tin cậy 95% đối với tỷ số nguy cơ trong nhóm lớn tuồi hơn
(aripiprazol, n = 69; giá dược, n — 36) lộ 0,242 tới 0,879 và do đó một hiệu quả điều trị có thế
được rút ra trong nhóm bệnh nhân lớn tuổi hơn.
Các cơn hưng cảm trong rối Ioạn lưỡng cực ] !rên trẻ em và !hanh thiếu niên
Aripiprazol đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm 30 tuần có đối chứng với giả dược bao
gồm 296 bệnh nhân trẻ em và thanh thiếu niên (10- 17 tuồi) mà đã đáp ứng tiêu chí DSM— IV đối
với rối loạn lưỡng cực 1 với cảo cơn hưng cảm hoặc hỗn hợp có hoặc không oó các biếu hiện
loạn thần và có điểm Y- MRS > 20 tại ngưỡng cơ bản. Trong số bệnh nhân được bao gồm trong
phân tich hiệu quả chính, 139 bệnh nhân đã có một chấn đoản bệnh kèm theo cùa tăng động
giảm ohù ý.
Aripiprazol trội hơn so với giả dược trong thay đổi từ ngưỡng oơ bản tại tuần 4 và tuần 12 trên
tổng sô điềm Y- MRS. Trong một phân tich hậu định, sự cải thiện so với giả dược lả rõ rảng hơn
trên bệnh nhân mắc kèm bệnh tăng động giảm chủ ý so với nhóm không mắc tăng động giảm
ohù ý, nơi mà không oỏ khảo biệt từ giá dược. Ngăn ngừa tái phảt đã không được ghi nhận.
Bâng 1: Cải thiện trung bình từ điểm YMRS cơ bân bởi bệnh mắc kèm bệnh tâm thần
MCấc bệnh mắc kèm bệnh Tuần 4 Tuần 12 Tăng động giãm Tuần 4 Tuần 12
tâm thần Chú ý
Page 15 of 18
YABILIFY 10 mg 14,9 15,1 ABILIFY 10 mg 15,2 15,6
(n = 48) (n = 44)
ABILIFY 30 mg 16,7 16,9 ABILIFY 30 mg 15,9 16,7
(n= 51) (n = 48)
Giá dược 7,0 8,2 Giả dược 6,3 7,0
(n= 52)a ý _ _ (n=ỳ47)b › ..
Không có bệnh mắc kèm Tuần 4 Tuần 12 Không tăng động Tuần 4 Tuần 12
bệnh tâm thần giảm chú ý
ABILIFY 10 mg 12,8 15,9 ABILIFY 10 mg 12,7 15,7
(n= 27) i (n = 37)
ABILIFY 30 mg 15,3 14,7 ABILIFY 30 mg 14,6 13,4
(n= 25) _ (n = 30)
Giá dược 9,4 9,7 Giả dược 9,9 10,0
(n= — 18) (n = 25)
“n=51 tại Tuần4
bn=4ớtạiTuần4 1`
Các biến cố bất lợi oấp cứu khẩn oấp phổ biến nhất trong số bệnh nhân đang dùng 0 mg là rối
loạn ngoại tháp (28,3%), buồn ngủ (27,3%), đau đầu (23, 2%) và nôn (14,1%). Tăng cân trung
bình trong khoảng điếu trị 30 tuần là 2, 9 kg được so với trong nhóm giả dược là 0,98 kg.
Tính dễ bị kích thích kết hợp với rối Ioạn tự kỷ !rên bệnh nhân trẻ em
Aripiprazoi đã được nghiên cứu trên bệnh nhân từ 6 tới 17 tuồi trong hai thử nghiệm có đối
chứng với giả dược thời gian 8 tuần [một liếu linh động (2— 15 mg/ngảy) và một liểu có định (5,
10 hoặc 15 mglngảy)] và trong một thử nghiệm nhãn mở 52 tuần. Liều dùng trong các thử
nghiệm nảy lả khời đầu từ 2 mglngảy, tăng lên 5 mg/ngảy sau một tuần đầu tiên và tăng thêm 5
mg/ngảy trong mỗi tuần sau đó đề đạt được liếu đích. Trên 75% bệnh nhân là dưới 13 tuổi.
Aripiprazol đã chứng minh hiệu quả vượt trội theo thống kê so với giả dược trong thang đo tính
dễ bị kích thích Aberrant. Tuy nhiện, sự tương ứng vê lâm sảng cùa cảc phảt hiện nảy không
được ghi nhận. Hồ sơ an toản bao gồm tăng cân và cảc thay đổi nông độ prolactin. Thời gian cùa
nghiên cứu an toản trong thời gian dải đã được giới hạn trong 52 tuần. Trong oác thử nghiệm
gộp, tỷ lệ của nồng độ prolactin trong huyết thanh thấp trên nữ (< 3 ng/ml) và nam (< 2 ng/ml)
trên bệnh nhân điều trị bằng aripiprazol tương ứng là 27/46 (58, 7%) và 258/298 (86, 6%). Trong
oảo thử nghiệm có đối ohứng với giả dược, tăng cân trung binh là 0, 4 kg đối với giả dược và 1 ,6
kg đối với aripiprazol.
Aripiprazol cũng đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm có đối chứng với giả dược thời gian
dâi. Sau một sự ổn định 13- 26 tuần trên bệnh nhân dùng aripiprazol (2- 15 mg/ngảy) với một sự
đảp ứng ồn định hoặc được duy trì với aripiprazol hoặc được thay bằng giá dược thêm 16 tuần.
Tỷ lệ tải phát Kap1an- -Meier tại tuần 16 là 35% đối với aripiprazoi và 52% đối với giả dược; tỷ số
rùi ro đối với sự tải phát trong 16 tuần (aripiprazol/giả dược) là 0,57 (sự khảo biệt không có ý
nghĩa thống kê). Tăng cân trưng bình trong giai đoạn on định (tới 26 tuần) đối với ạripiprazol là
3 ,2kg và tăng thêm 2, 2 kg đối với aripiprazol so với 0,6 kg đối với giả dược đã được quan sảt
trong pha 2 (16 tuần) cùa thử nghiệm. Cảo triệu ohứng ngoại tháp dã được bảo các trong suốt
giai đoạn òn định trên 17% bệnh nhân, vởi triệu chứng run chiếm 6, 5%.
Tic kết hợp với rối loạn Tourette trên bệnh nhán tre“ em
Hiệu quả của aripiprazol đã được nghiên cứu trên bệnh nhân trẻ em với rối loạn Tourette
(aripiprazol: n = 99, giá dược: n = 44) trong một nghiên cứu thời gian 8 tuần, ngẫu nhiên, mù
đôi, có đối chứng với giả dược mà đang điều trị với liếu cố định dựa trên cân nặng với phạm vi
Page 16 of 18
liếu từ 5 mg/ngảy tới 20 mg/ngảy vả 1iều khới đầu lả 2 mg. Bệnh nhân từ 7 — 17 tuồi và đại diện
cho điếm trung bình là 30 theo tổng điểm tic trên thạng điềm độ nặng tổng thể cùa tic cùa Yale
(TTS- YGTSS) tại mức cơ sờ. Aripiprazol đă oho thấy sự cải thiện trong thay đổi tổng điềm tic
trên thang điềm độ nặng tổng thể cùa tic của Yale từ mức cơ sở tới tuần 8 là 13,35 đối với nhóm
liều thấp (5 mg hoặc 10 mg) và 16, 94 đối với nhóm liếu oao (10 mg hoặc 20 mg) so với cải thiện
là 7, 09 trong nhóm dùng giả dược.
Hiệu quả cùa aripiprazol trong nhỏm bệnh nhân trẻ em với hội chứng Torette (aripiprazol: n =
32, giá dược: n— = 29) cũng đã được đảnh giá với phạm vi liều linh hoạt từ 2 mg/ngảy tới 20
mg/ngảy vả liếu khởi đầu là 2 mg, trong một nghiên cứu thời gian 10 tuần, ngẫu nhiên, mù đôi,
oỏ đối chứng với giả dược được thực hiện ở Hản Quốc. Bệnh nhân từ 6 — 18 tuổi và đại diện oho
điểm trung bình là 29 theo tổng điếm tic trên thang điếm độ nặng tổng thể oùạ tic cùa Yale tại
mức cơ sở. Nhóm aripiprazol đã cho thắy cải thiện là 14,97 trện thay đổi tồng điếm tio trên thang
điềm độ nặng tồng thế cùa tic của Yale từ mức cơ sở tới tuần 10 so với giả dược, cải thiện là
9, 62.
Trong tất cả cảc nghiên cửu ngắn hạn trên, sự liên quan lâm sảng cùa cảc kết quả hiệu quả vẫn
chưa được ghi nhận, xem xét mức độ hiệu quả điều trị so với hiệu quả cùa gỉả dược và oác tác
dụng không rõ rảng về chức năng tậm thần— xã hội. Không có sẵn dữ liệu dải hạn vê hiệu quả và
tinh an toản cùa aripiprazol trong rối loạn thay đổi thất thường nảy.
12.2.Đặc tính dược động học
Hấ thu
Aripiprazol hấp thu tốt, nồng độ tối đa trong huyết tương xuất hiện 3— 5 giờ sau khi dùng thuốc.
Aripiprazol trải qua tiền chuyến hóa tối thiêu. Sinh khả dụng tuyệt đối khi uống thuốc cùa dạng
viên nén là 87%. Bữa ăn giản chất béo không 1ảm ảnh hưởng tới dược động học cùa aripiprazol.
P__hân bố
Aripiprazol phân bố rộng rãi toản cơ thể với thế tich phân bố biếu kiển là 4, 9 1/kg, cho thấy phân
bố ngoại mạch rộng. Tại các nồng độ điếu trị, aripiprazol vả dehydro- -aripiprazol lỉên kết hơn
99% với protein huyết thanh, chủ yếu liên kết với albumin.
Chuyền hóa
Arỉpiprazol chuyển hóa chủ yếu qua gan bời 3 quá trình biến đồi sinh học: khứ hydro, hydroxyl
hóa và khứ N-alkyl. Dựa trên các nghiên oứu in vitro, oảo enzym CYP3A4 vả CYP2D6 chịu
trách nhiệm khứ hydro vả hydroxyl hóa aripiprazol, vả khứ N-alkyl được xúc tảo bởi CYP3A4.
Aripỉprazol là phần thuốc chiếm ưu thế trong tuần hoản ohung. Ở trạng thái ổn định, dehydro-
aripiprazol, chât chuyến hóa có hoạt tính, đạt vảo khoảng 40% của AUC trong huyết tương cùa
aripiprazol.
Th_ải trù
Thời gian bản thải trung binh cùa ạripiprazol là xấp xỉ 75 giờ ở những người chuyến hóa bình
thường CYP2D6 vả xâp xỉ 146 giờ ở những người ohuyền hóa kém CYP2D6.
Độ thanh thải của aripiprazol là 0,7 ml/phút/kg, ohù yếu qua gan.
Sau khi uống một liếu đơn aripiprazol có đảnh dấu [MC], khoảng 27% chất dảnh dấu đã được tìm
thấy trong nước tiếu vả khoảng 60% trong phân Dưới 1% aripiprazol không thay đối được thải
trừ qua nước tiếu và khoảng 18% được tim thẩy không thay đồi trong phân.
Dược động hgc trong cảc nhóm bệnh nhân đăc biệt
Bệnh nhân trẻ em
Page 17 of 18
Dược động học cùa ạripiprazol vả dehydro- aripiprazol trên bệnh nhân trẻ em từ 10 tới 17 tuổi là
tương tự so với trên người lởn sau khi điếu chinh sự khảo nhau về cân nặng cơ thề.
Bệnh nhân cao !uối
Khôn có khảo biệt về dược động học oùa aripipra201 giữa người cao tuồi khỏe mạnh và người
trẻ tuôi, cũng như không có ảnh hưởng nâo vê tuôi được phảt hiện trong một phân tich dược
động học trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.
Giới tính
Không có khảo biệt về dược động học cùa aripiprazol giữa nam giới và nữ giới khỏe mạnh, oũng
như không có ảnh hưởng về giới tinh nảo được phát hiện trong một phân tích dược ộng học dân
số trên bệnh nhân tâm thần phân liệt.
Hút thuốc
Đảnh giả dược _động học dân số đã cho thấy không có bằng ohứng về ảnh hưởng Có ý nghĩa lâm
sảng từ hút thuôo đôi với dược động học cùa aripiprazol.
Chủng tộc
Đảnh giả dược động học dân số đã cho thấy không có bằng chứng về oảo sự khảo biệt liên quan
tới chùng tộc đôi với dược động học oủa aripiprazol.
Suy thận __
Các đặc tính dược động học của aripiprazol vả dehydro-aripỉprazol được nhận thấy là giống nha "
giữa bệnh nhân có bệnh thận nặng so với bệnh nhân trẻ tuổi khỏe mạnh. lị
Suy gan _»
Một nghiên cứu liều đơn trên những bệnh nhân xơ gan với mức độ khác nhau (nhóm Child- -Pưgh
A, B và C) đã không cho thấy ảnh hướng oó ý nghĩa cùa suy gan đối với dược động học của
aripiprazol vả dehydro-aripiprazol, nhưng nghiến cứu chi bao gồm 3 bệnh nhân xơ gan nhóm C,
mã không đủ để kết luận vẻ khả năng trao đổi chất cùa họ.
13. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 30°C.
Hạn sử dụng: 36 thảng từ ngảy sản xuất.
14. NHÀ SẢN XUẤT: Korea Otsuka Pharmaceutical Co., Ltd. '
27, Jeyakgongdan 3-gi1, Hyangnam-eup, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, Hản Quốc.
15. NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỒ! CÀP NHÁT LAI N [ DUNG HƯỚNG DẨN SỬ D G
THU C:
wọ.cuc TRUờNG
P.TRLÙNG PHÒNG
Ỹắạm ỂẨị Vỉn lfẳmẤ
Page 18 of 18
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng