Bài thuốc trị chứng hư lao

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Hư lao là biểu hiện của các loại bệnh mạn tính diễn tiến lâu dài tích lại dần mà thành. Vậy hư lao không phải là một bệnh hoặc một chứng riêng biệt mà là biểu hiện của các bệnh kéo dài hoặc bệnh nặng làm mất đi tinh, huyết, khí, tân dịch.
Bài thuốc trị chứng hư lao

Đông y điều trị chứng hư lao tùy theo thể bệnh đặc điểm của hư lao là nguyên khí hao tổn, dựa vào vị trí và mức độ nguyên khí bị tổn thương mà người xưa phân ra: ngũ lao, lục cực, thất thương.


Dương hư

Dương hư khí suy: thường do dương khí bất túc, cả dương khí và vệ khí cùng hư, người bị dương khí hư suy dễ bị cảm nhiễm và dễ là tổn thương phế.


Triệu chứng: mệt mỏi lười vận động, vận động thì khó thở, người đau mỏi, ê ẩm, sắc mặt trắng nhợt, môi lưỡi nhợt nhạt, dễ ra mồ hôi (tự hãn), đại tiện lỏng, tiểu tiện trong, miệng nhạt khô, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mạch hư nhược.


Pháp trị: Phù dương cố biểu.


Phương dược: dùng bài Chấn dương lý lao thang gồm các vị thuốc: nhân sâm 12g, hoàng kỳ 16g, nhục quế 4g, bạch truật 6g, trần bì 4g, mộc hương 6g, đương quy 12g, ngũ vị tử 8g, cam thảo 6g. Sắc 3 chén nước còn hơn nửa chén thuốc uống.


Ý nghĩa: nhân sâm, hoàng kỳ để bổ nguyên khí, cố biểu; nhục quế để ôn dương; bạch truật, cam thảo để kiện tỳ hóa thấp, ích khí hòa trung; trần bì, mộc hương để lý khí; đương quy để dưỡng huyết; ngũ vị tử để liễm khí.


Phương huyệt: cứu bổ các huyệt: Tỳ du, Thận du, Túc tam lý, Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải


chứng hư laoNgười mệt mỏi, lười vận động...


Tỳ dương hư: tỳ khí suy dẫn đến tỳ dương hư suy, thường ăn uống thức ăn sống lạnh làm tổn hại đến tỳ dương


Triệu chứng: kém ăn, mệt mỏi, buồn nôn, trời trở lạnh thì đau bụng, chườm nóng thì đỡ đau, bụng trướng, đầy lạnh bụng hoặc sôi bụng, đi cầu lỏng; tay chân lạnh; sắc mặt trắng bệch hoặc  vàng sạm; lưỡi nhợt, rêu trắng; mạch trầm tế nhược.


Pháp trị: Ôn trung kiện tỳ.


Phương dược: bài Lý trung thang gồm nhân sâm 16g, can khương 8g, bạch truật 6g, cam thảo 6g.


- Nếu tay chân lạnh, sợ lạnh gia thêm phụ tử để trợ dương gọi là phụ tử lý trung thang.


- Nếu cầu lỏng không cầm được thêm ích tri nhân, thảo quả để ôn thận, chỉ tả.


- Nếu nôn sau khi ăn thì gia trần bì, bán hạ để hòa vị giáng nghịch.


- Ngoài ra có thể dùng bài Chân dương lý lao thang gia giảm bao gồm: nhân sâm, nhục quế, hoàng kỳ, bạch truật, ngũ vị tử, gừng, cam thảo, trần bì, đại táo. Trong đó: nhục quế để ôn dương, nhân sâm - hoàng kỳ để bổ nguyên khí cố biểu, bạch truật - cam thảo để kiện tỳ hóa thấp, ích khí hòa trung; ngũ vị tử để liễm khí, trần bì để lý khí.


Phương huyệt: với  các huyệt: Tỳ du, Thận du, Túc tam lý, Công tôn, Tam âm giao, Quan nguyên, Khí hải.


Thận dương hư: do mệnh môn hỏa bất túc, nguyên khí suy, hoặc do người vốn dương suy hoặc bệnh lâu không khỏi lao tổn quá độ, tổn thương dương khí, hoặc người già yếu thận dương không đủ.


Triệu chứng: da tái nhợt, tiếng nói nhỏ, yếu; sợ lạnh tay chân lạnh cột sống lưng; mỏi lưng hoặc đau lưng ê ẩm; tiểu nhiều lần, tiểu không cầm được, hay đi tiểu đêm; hoạt tinh liệt dương; đi cầu phân lỏng, phân sống; lưỡi nhợt bệu, rêu trắng; mạch trầm nhược.


Pháp trị: Ôn bổ thận dương.


Phương dược: Thận khí hoàn với các vị thuốc thục địa12g, sơn dược 12g, sơn thù 8g, đơn bì 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, quế 6g, phụ tử 4g với các vị thuốc thục địa để bổ thận bổ huyết; quế, phụ tử để ôn bổ thận dương; sơn thù, hoài sơn để tư bổ can tỳ; trạch tả, phục linh để lợi thủy thẩm thấp; đơn bì để tả can hỏa. Nếu có di tinh thêm khiếm thực, liên tu, mẫu lệ.


Phương huyệt: cứu các huyệt: Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thái khê, Túc tam lý.


Âm hư

Thận âm hư: bệnh có âm hư gây mất tân dịch, hoặc bệnh tích nhiệt, nhiệt bức làm cho mất máu, mất tân dịch, uống nhiều thuốc nhiệt quá mức làm tổn hại chân âm.


Triệu chứng: thắt lưng đau, gối mỏi, yếu, váng đầu, ù tai chống mặt, răng long, họng khô, di tinh mất ngủ do hư hỏa động, ngũ tâm phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, lưỡi gầy đỏ, mạch trầm tế (sác).


Pháp trị: Tư bổ thận âm.


Phương thuốc: Cao bổ âm với các vị thuốc nấu lại thành cao.


Yếm rùa, sơn thù, sơn dược, trạch tả, phục linh, đơn  bì.


Ý nghĩa: thục địa để bổ âm thận, sơn thù để tư thận ích can, sơn dược để ích thận bổ tỳ, trạch tả để tư thận, giáng trọc; đơn bì để tả can hỏa; phục linh để thẩm tỳ thấp. Nếu đạo hãn, sốt chiều thì thêm hoàng bá, tri mẫu, nếu cốt chứng thêm địa cốt bì.


Can âm hư: thường do thận âm hư, thận thủy không dưỡng được can mộc, cũng có thể can hỏa làm tổn thương can âm.


Triệu chứng: đầu đau, chống mặt, tai ù, mắt khô, sợ ánh sáng, dễ cáu gắt, hoặc chuột  rút, mắt sắc hồng, lưỡi thô đỏ hơi tím, mạch huyền tế(sác).


chứng hư laoCây hoàng kỳ


Pháp trị: Bổ can thang với các vị thuốc đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, thục địa 10g, toan táo nhân 6g; mộc qua, cam thảo, mạch môn với liều lượng bằng nhau tùy theo dạng lâm sàng mà gia lượng thích hợp.


Ý nghĩa: đây là phương thuốc tứ vật thang dùng để dưỡng huyết nhu can phối hợp  với toan táo nhân, mộc qua, mạch môn, cam thảo để tư dưỡng can âm với  cách dùng thuốc cam toan để hoá âm, dưỡng thủy để nuôi dưỡng mạch.


- Nếu đau đầu chóng mặt, ù tai nhiều hoặc hay chuột rút, máy cơ thì thêm cúc hoa, quyết minh, câu đằng để bình can tiềm dương.


- Nếu mắt khô sợ ánh sáng, nhìn không rõ thì thêm kỷ tử, thảo quyết minh để dưỡng can minh mục  làm sáng mắt.


- Nếu dễ xúc động, cáu gắt, nước tiểu đỏ, cầu khó thì thêm hoàng cầm, chi tử, long đởm thảo để thanh can tả hỏa.


Vị âm hư: thường là giai đoạn sau của bệnh nhiệt: do nhiệt làm tổn thương tân dịch.


Triệu chứng: ăn kém, không muốn ăn hoặc biết đói song không ăn; tâm phiền, sốt nhẹ; cầu táo, khó đi, phân khô vón; nôn khan, nấc; lưỡi đỏ, có thể loét miệng, lưỡi; mạch tế sác.


Pháp trị: Ích âm dưỡng vị.


Phương thuốc: Ích vị thang.


Sa sâm 12g, mạch môn 20g, đường phèn 4g, sinh địa 20g, ngọc trúc 6g.


Có thể thêm thạch hộc, ô mai, nếu cần thêm nước mía.


Ý nghĩa: sa sâm, mạch môn, ngọc trúc, sinh địa để tư dưỡng âm dịch. đường phèn để dưỡng vị hòa trung. Nếu miệng loét thêm nhân sâm, thạch hộc, tang diệp, ô mai, biển đậu sống. Thiên hoa phấn để dưỡng vị khí sinh tân, thanh nhiệt. Nếu khí nghịch thì thêm bán hạ, cam thảo, đại táo, ngạnh mễ để hòa vị giáng nghịch, và uống lúc thuốc còn nóng.


Tâm âm hư: thường do nguồn sinh hoả của huyết thiếu, hoặc mất máu, hoặc tâm hoả  can thịnh hoặc thần bị tiêu hao quá độ làm dinh huyết hư, âm tính suy gây nên.


Triệu chứng: hồi hộp, mất ngủ, hay giật mình; hay quên, tâm phiền; ra mồ hôi trộm; lưỡi loét, miệng loét; sắc mặt hồng, lưỡi đỏ sẫm; mạch tế sác.


Pháp trị: Tư dưỡng tâm âm, an thần.


Phương thuốc: Bá tử dưỡng tâm hoàn.


Bá tử nhân160g, kỷ tử 120g, mạch môn 40g, đương quy 40g, xương bồ 40g, phục thần 40g, huyền sâm; thục địa 80g, cam thảo 15g, hoàn mật.


Ý nghĩa: bá tử nhân, phục thần để an thần dưỡng tâm, thục địa huyền sâm mạch môn để tư âm thanh nhiệt; đương quy, kỷ tử để dưỡng huyết; xương bồ khai khiếu.


chứng hư laoNhục quế


Phế âm hư: thường do bệnh lâu ngày làm phế âm suy âm hư mất nhiều mồ hôi, tân dịch yếu không dưỡng được phế. Hoặc nhiệt làm tổn thương phế.


Triệu chứng: ho khan, nặng tiếng, không có đờm hoặc có đờm dính, hoặc ho ra máu; họng khô ngứa, tiếng khan; triều nhiệt, đạo hãn; người gầy lưỡi đỏ ít tân dịch; mạch tế sác, vô lực.


Pháp trị: Dưỡng phế âm thanh nhiệt.


Phương thuốc: Sa sâm mạch đông thang.


Sa sâm, mạch đông 12 - 16g, ngọc trúc 8 - 12g, sinh cam thảo 3 - 4g, tang diệp 8 - 12g, sinh biển đậu 8 - 12g, thiên hoa phấn 8 - 12g.


Ý nghĩa bài thuốc: sa sâm, mạch môn, ngọc trúc để tư âm nhuận phế; tang diệp, thiên hoa phấn, cam thảo để thanh phế sinh tân.


Nếu triều nhiệt thêm địa cốt bì, miết giáp.


Nếu đạo hãn thêm mẫu lệ, gốc cây lúa.


Nếu ho ra máu thêm a giao, bối mẫu, bách hợp.


Hoặc phương thuốc: Bách hợp cố kim thang:


Sinh địa 8 - 12g, thục địa 12 - 16g, mạch môn 8 - 12g, bạch thược 8 - 12g, đương quy 8 - 12g, bối mẫu 8 - 12g, sinh cam thảo 4 - 8g, huyền sâm 8 - 12g, cát cánh 8 - 10g.


Ý nghĩa bài thuốc: sinh địa, thục địa để tư âm bổ thận lương huyết; mạch môn, bách hợp, bối mẫu để hóa đờm chỉ ho; huyền sâm để tư âm thanh hư hỏa; đương quy để dưỡng huyết nhuận táo; bạch thược để dưỡng huyết ích tâm; bối mẫu cát cánh để tuyên phế chỉ ho hóa đờm; cam thảo để điều hòa các vị thuốc.




 


BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ


(Đơn vị điều trị ban ngày - Cơ sở 3 BV. Đại học Y Dược TP.HCM)


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Bài thuốc trị chứng hư lao

Hư lao là biểu hiện của các loại bệnh mạn tính diễn tiến lâu dài tích lại dần mà thành. Vậy hư lao không phải là một bệnh hoặc một chứng riêng biệt mà là biểu hiện của các bệnh kéo dài hoặc bệnh nặng làm mất đi tinh, huyết, khí, tân dịch.


Bai thuoc tri chung hu lao


Hu lao la bieu hien cua cac loai benh man tinh dien tien lau dai tich lai dan ma thanh. Vay hu lao khong phai la mot benh hoac mot chung rieng biet ma la bieu hien cua cac benh keo dai hoac benh nang lam mat di tinh, huyet, khi, tan dich.


Dong y dieu tri chung hu lao tuy theo the benh dac diem cua hu lao la nguyen khi hao ton, dua vao vi tri va muc do nguyen khi bi ton thuong ma nguoi xua phan ra: ngu lao, luc cuc, that thuong.


Duong hu

Duong hu khi suy: thuong do duong khi bat tuc, ca duong khi va ve khi cung hu, nguoi bi duong khi hu suy de bi cam nhiem va de la ton thuong phe.


Trieu chung: met moi luoi van dong, van dong thi kho tho, nguoi dau moi, e am, sac mat trang nhot, moi luoi nhot nhat, de ra mo hoi (tu han), dai tien long, tieu tien trong, mieng nhat kho, chat luoi nhat, reu luoi trang mach hu nhuoc.


Phap tri: Phu duong co bieu.


Phuong duoc: dung bai Chan duong ly lao thang gom cac vi thuoc: nhan sam 12g, hoang ky 16g, nhuc que 4g, bach truat 6g, tran bi 4g, moc huong 6g, duong quy 12g, ngu vi tu 8g, cam thao 6g. Sac 3 chen nuoc con hon nua chen thuoc uong.


Y nghia: nhan sam, hoang ky de bo nguyen khi, co bieu; nhuc que de on duong; bach truat, cam thao de kien ty hoa thap, ich khi hoa trung; tran bi, moc huong de ly khi; duong quy de duong huyet; ngu vi tu de liem khi.


Phuong huyet: cuu bo cac huyet: Ty du, Than du, Tuc tam ly, Tam am giao, Quan nguyen, Khi hai


chung hu laoNguoi met moi, luoi van dong...


Ty duong hu: ty khi suy dan den ty duong hu suy, thuong an uong thuc an song lanh lam ton hai den ty duong


Trieu chung: kem an, met moi, buon non, troi tro lanh thi dau bung, chuom nong thi do dau, bung truong, day lanh bung hoac soi bung, di cau long; tay chan lanh; sac mat trang bech hoac  vang sam; luoi nhot, reu trang; mach tram te nhuoc.


Phap tri: On trung kien ty.


Phuong duoc: bai Ly trung thang gom nhan sam 16g, can khuong 8g, bach truat 6g, cam thao 6g.


- Neu tay chan lanh, so lanh gia them phu tu de tro duong goi la phu tu ly trung thang.


- Neu cau long khong cam duoc them ich tri nhan, thao qua de on than, chi ta.


- Neu non sau khi an thi gia tran bi, ban ha de hoa vi giang nghich.


- Ngoai ra co the dung bai Chan duong ly lao thang gia giam bao gom: nhan sam, nhuc que, hoang ky, bach truat, ngu vi tu, gung, cam thao, tran bi, dai tao. Trong do: nhuc que de on duong, nhan sam - hoang ky de bo nguyen khi co bieu, bach truat - cam thao de kien ty hoa thap, ich khi hoa trung; ngu vi tu de liem khi, tran bi de ly khi.


Phuong huyet: voi  cac huyet: Ty du, Than du, Tuc tam ly, Cong ton, Tam am giao, Quan nguyen, Khi hai.


Than duong hu: do menh mon hoa bat tuc, nguyen khi suy, hoac do nguoi von duong suy hoac benh lau khong khoi lao ton qua do, ton thuong duong khi, hoac nguoi gia yeu than duong khong du.


Trieu chung: da tai nhot, tieng noi nho, yeu; so lanh tay chan lanh cot song lung; moi lung hoac dau lung e am; tieu nhieu lan, tieu khong cam duoc, hay di tieu dem; hoat tinh liet duong; di cau phan long, phan song; luoi nhot beu, reu trang; mach tram nhuoc.


Phap tri: On bo than duong.


Phuong duoc: Than khi hoan voi cac vi thuoc thuc dia12g, son duoc 12g, son thu 8g, don bi 8g, phuc linh 8g, trach ta 8g, que 6g, phu tu 4g voi cac vi thuoc thuc dia de bo than bo huyet; que, phu tu de on bo than duong; son thu, hoai son de tu bo can ty; trach ta, phuc linh de loi thuy tham thap; don bi de ta can hoa. Neu co di tinh them khiem thuc, lien tu, mau le.


Phuong huyet: cuu cac huyet: Quan nguyen, Khi hai, Menh mon, Thai khe, Tuc tam ly.


Am hu

Than am hu: benh co am hu gay mat tan dich, hoac benh tich nhiet, nhiet buc lam cho mat mau, mat tan dich, uong nhieu thuoc nhiet qua muc lam ton hai chan am.


Trieu chung: that lung dau, goi moi, yeu, vang dau, u tai chong mat, rang long, hong kho, di tinh mat ngu do hu hoa dong, ngu tam phien nhiet, ra mo hoi trom, luoi gay do, mach tram te (sac).


Phap tri: Tu bo than am.


Phuong thuoc: Cao bo am voi cac vi thuoc nau lai thanh cao.


Yem rua, son thu, son duoc, trach ta, phuc linh, don  bi.


Y nghia: thuc dia de bo am than, son thu de tu than ich can, son duoc de ich than bo ty, trach ta de tu than, giang troc; don bi de ta can hoa; phuc linh de tham ty thap. Neu dao han, sot chieu thi them hoang ba, tri mau, neu cot chung them dia cot bi.


Can am hu: thuong do than am hu, than thuy khong duong duoc can moc, cung co the can hoa lam ton thuong can am.


Trieu chung: dau dau, chong mat, tai u, mat kho, so anh sang, de cau gat, hoac chuot  rut, mat sac hong, luoi tho do hoi tim, mach huyen te(sac).


chung hu laoCay hoang ky


Phap tri: Bo can thang voi cac vi thuoc duong quy 10g, bach thuoc 10g, xuyen khung 6g, thuc dia 10g, toan tao nhan 6g; moc qua, cam thao, mach mon voi lieu luong bang nhau tuy theo dang lam sang ma gia luong thich hop.


Y nghia: day la phuong thuoc tu vat thang dung de duong huyet nhu can phoi hop  voi toan tao nhan, moc qua, mach mon, cam thao de tu duong can am voi  cach dung thuoc cam toan de hoa am, duong thuy de nuoi duong mach.


- Neu dau dau chong mat, u tai nhieu hoac hay chuot rut, may co thi them cuc hoa, quyet minh, cau dang de binh can tiem duong.


- Neu mat kho so anh sang, nhin khong ro thi them ky tu, thao quyet minh de duong can minh muc  lam sang mat.


- Neu de xuc dong, cau gat, nuoc tieu do, cau kho thi them hoang cam, chi tu, long dom thao de thanh can ta hoa.


Vi am hu: thuong la giai doan sau cua benh nhiet: do nhiet lam ton thuong tan dich.


Trieu chung: an kem, khong muon an hoac biet doi song khong an; tam phien, sot nhe; cau tao, kho di, phan kho von; non khan, nac; luoi do, co the loet mieng, luoi; mach te sac.


Phap tri: Ich am duong vi.


Phuong thuoc: Ich vi thang.


Sa sam 12g, mach mon 20g, duong phen 4g, sinh dia 20g, ngoc truc 6g.


Co the them thach hoc, o mai, neu can them nuoc mia.


Y nghia: sa sam, mach mon, ngoc truc, sinh dia de tu duong am dich. duong phen de duong vi hoa trung. Neu mieng loet them nhan sam, thach hoc, tang diep, o mai, bien dau song. Thien hoa phan de duong vi khi sinh tan, thanh nhiet. Neu khi nghich thi them ban ha, cam thao, dai tao, nganh me de hoa vi giang nghich, va uong luc thuoc con nong.


Tam am hu: thuong do nguon sinh hoa cua huyet thieu, hoac mat mau, hoac tam hoa  can thinh hoac than bi tieu hao qua do lam dinh huyet hu, am tinh suy gay nen.


Trieu chung: hoi hop, mat ngu, hay giat minh; hay quen, tam phien; ra mo hoi trom; luoi loet, mieng loet; sac mat hong, luoi do sam; mach te sac.


Phap tri: Tu duong tam am, an than.


Phuong thuoc: Ba tu duong tam hoan.


Ba tu nhan160g, ky tu 120g, mach mon 40g, duong quy 40g, xuong bo 40g, phuc than 40g, huyen sam; thuc dia 80g, cam thao 15g, hoan mat.


Y nghia: ba tu nhan, phuc than de an than duong tam, thuc dia huyen sam mach mon de tu am thanh nhiet; duong quy, ky tu de duong huyet; xuong bo khai khieu.


chung hu laoNhuc que


Phe am hu: thuong do benh lau ngay lam phe am suy am hu mat nhieu mo hoi, tan dich yeu khong duong duoc phe. Hoac nhiet lam ton thuong phe.


Trieu chung: ho khan, nang tieng, khong co dom hoac co dom dinh, hoac ho ra mau; hong kho ngua, tieng khan; trieu nhiet, dao han; nguoi gay luoi do it tan dich; mach te sac, vo luc.


Phap tri: Duong phe am thanh nhiet.


Phuong thuoc: Sa sam mach dong thang.


Sa sam, mach dong 12 - 16g, ngoc truc 8 - 12g, sinh cam thao 3 - 4g, tang diep 8 - 12g, sinh bien dau 8 - 12g, thien hoa phan 8 - 12g.


Y nghia bai thuoc: sa sam, mach mon, ngoc truc de tu am nhuan phe; tang diep, thien hoa phan, cam thao de thanh phe sinh tan.


Neu trieu nhiet them dia cot bi, miet giap.


Neu dao han them mau le, goc cay lua.


Neu ho ra mau them a giao, boi mau, bach hop.


Hoac phuong thuoc: Bach hop co kim thang:


Sinh dia 8 - 12g, thuc dia 12 - 16g, mach mon 8 - 12g, bach thuoc 8 - 12g, duong quy 8 - 12g, boi mau 8 - 12g, sinh cam thao 4 - 8g, huyen sam 8 - 12g, cat canh 8 - 10g.


Y nghia bai thuoc: sinh dia, thuc dia de tu am bo than luong huyet; mach mon, bach hop, boi mau de hoa dom chi ho; huyen sam de tu am thanh hu hoa; duong quy de duong huyet nhuan tao; bach thuoc de duong huyet ich tam; boi mau cat canh de tuyen phe chi ho hoa dom; cam thao de dieu hoa cac vi thuoc.




 


BS.CKII. HUYNH TAN VU


(Don vi dieu tri ban ngay - Co so 3 BV. Dai hoc Y Duoc TP.HCM)


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212