Thuốc đau thắt ngực: hiểu rõ và dùng đúng

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Thuốc đau thắt ngực có nhiều dạng. Người bệnh cần hiểu dạng thuốc, luôn luôn có sẵn thuốc, học cách dùng thành thạo, đúng chỉ dẫn của thầy thuốc mới có hiệu quả, tránh tai biến.
Thuốc đau thắt ngực: hiểu rõ và dùng đúng

Thuốc đau thắt ngực có nhiều dạng. Người bệnh cần hiểu dạng thuốc, luôn luôn có sẵn thuốc, học cách dùng thành thạo, đúng chỉ dẫn của thầy thuốc mới có hiệu quả, tránh tai biến.


Chứng đau thắt ngực


Đau thắt ngực là do cơ tim thiếu máu, không nhận đủ oxy theo nhu cầu. Có hai loại:


Đau thắt ngực ổn định (stable angina) còn gọi là thiếu máu cơ tim cục bộ mạn, suy mạch vành mạn; liên quan đến tình trạng ổn định của mảng xơ vữa; xảy ra khi có sự gắng sức; cơn đau ngắn, đỡ khi nghỉ ngơi; ở mức ổn định, không có diễn biến nặng lên trong thời gian ngắn. Đau thắt ngực không ổn định (unstable angina) còn gọi là thiếu máu cơ tim cục bộ cấp, suy mạch vành cấp; liên quan đến tình trạng không ổn định của mảng xơ vữa; xảy ra một cách ngẫu nhiên, không do gắng sức, ngay cả lúc nghỉ ngơi, thậm chí cả khi đang ngủ; diễn biến theo kiểu giật cục, cơn đau đến và đi một cách bất thường.



Thuốc đau thắt ngực: hiểu rõ và dùng đúng 1

Thuốc chống đau thắt ngực dạng viên đặt dưới lưỡi hấp thu rất nhanh, nên được dùng trong trường hợp cấp cứu Ảnh minh họa


Ngoài ra còn có cơn đau thắt ngực prizmental không liên quan đến xơ vữa mạch vành nhưng lại liên quan đến cơn co thắt mạch vành đột ngột, thường chiếm khoảng 2% trong số người đau thắt ngực, liên quan đến các yếu tố khác như: tăng huyết áp, cholesterol cao, hút thuốc lá hay sau những kích thích (do cảm xúc, tiếp xúc với khí lạnh, cai rượu, dùng thuốc co mạch hay kích thích).


Thuốc đau thắt ngực dùng trong bệnh mạch vành


Thuốc dùng phòng chống đau thắt ngực liên quan đến xơ vữa mạch vành có các loại:


- Loại làm giảm ngay cơn đau dữ dội (oxy, morphin).


- Loại ngăn sự lớn lên, tái hình thành cục máu đông (aspirin, clopidogrel) hoặc làm làm tan ngay cục máu đông (streptokinase).


- Loại giảm tác động của epinephrin lên cơ tim (atenolol, metoprolol, amiodaron).


- Loại làm giãn mạch vành, cung cấp máu cho cơ tim (nifedipin, verapamil).


- Loại làm giảm cholesterol, giảm mảng xơ vữa, tình trạng viêm (các statin).


- Loại trực tiếp làm giảm đau thắt ngực.


Dưới đây đề cập kỹ hơn về thuốc trực tiếp chống cơn đau thắt ngực, thường dùng ngoại trú, gồm nhóm giãn mạch nitrit (glyceryl, isosorbid) và nhóm tác động trên chuyển hóa (trimethazidin, ranolazin).


Thuốc đau thắt ngực giãn mạch nitrit


Loại thuốc này giải phóng ra oxid nitrit (NO) làm giãn mạch. Khi giãn tĩnh mạch, sẽ làm cho máu lưu lại ở ngoại vi, nội tạng, giảm lượng máu từ tĩnh mạch về tim (ở khâu tiền gánh) giảm sức căng thành tâm thất cả thời kỳ tâm thu tâm trương (ở khâu tiền gánh, hậu gánh), kết quả làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim. Khi giãn động mạch vành (đúng ở chỗ bị co thắt) sẽ làm tăng lượng máu động mạch cung cấp cho tim; kết quả làm tăng cung cấp oxy cho cơ tim. Cơ chế làm giãn tĩnh mạch là chính nên hiệu quả chính là giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của cơ tim.


Vì làm giãn tĩnh mạch, động mạch nên gây tác dụng phụ làm tụt huyết áp (HA), nhịp tim nhanh phản xạ, làm tăng co bóp của tim. NO tạo ra methemoglobin gây nhức đầu thoáng qua, buồn nôn, bốc hỏa, một số người có thể bị tụt HA, nhịp tim nhanh phản xạ, nặng hơn nửa là đau đầu dữ dội, chóng mặt, rối loạn thị giác, buồn nôn, nôn, đau quặn bụng, tăng áp lực nội sọ, trụy mạch. Hai tác dụng phụ này thường xảy ra khi dùng liều cao hay dùng cho người già.


Các nitrid có một số chống chỉ định như: HA thấp, trụy tim mạch, thiếu máu nặng, nhồi máu cơ tim thất trái, hẹp van động mạch chủ, cơ tim tắc nghẽn, viêm màng ngoài tim co thắt; từng dạng bào chế như isocorbit (dạng phun mù, viên tác dụng kéo dài) còn có các chống chỉ định khác.


Ảnh minh họa.


Glycerin trinitrat: tác dụng thay đổi tùy theo dạng bào chế, liều dùng:


- Theo liều: ở liều trung bình, do sự phân bố chậm và đều nên không gây ra hạ HA động mạch, nhịp tim nhanh phản xạ. Ở liều cao, gây giãn các tiểu động mạch, giảm HA động mạch tuy không nhiều nhưng có thể gây nhịp tim nhanh phản xạ.


- Theo dạng bào chế: tùy dạng mà thuốc được dùng trong các trường hợp cụ thể:


Các dạng bào chế tác dụng nhanh:


Dạng viên đặt dưới lưỡi hấp thu rất nhanh, hoàn toàn, đạt nồng độ đỉnh chỉ sau 2 phút, thấm nhanh vào cơ trơn thành mạch, gây hiệu lực rất sớm, kéo dài tới 30 phút. Dùng cấp cứu.


Dạng phun mù (natispray, lenitral spray), đạt nồng độ đỉnh sau gần 5 phút, giảm 50% sau 3 - 4 phút. Dùng cấp cứu (như trong: phù phổi cấp, suy tâm thất trái nặng kèm phù phổi).


Trong các dạng tác dụng nhanh có dạng ống tiêm (biệt dược: lenittal) chỉ dành dùng cho nội viện tuyến trên (trong điều trị cơn đau thắt ngực nghiêm trọng, suy tim đặc biệt trong giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp có nguồn gốc suy tim). Không được tiêm tại nhà hay trạm y tế.


Các dạng bào chế tác dụng chậm:


Dạng viên tác dụng kéo dài (biệt dược: nitromin, lenitral): sau khi dùng 30 phút đến 7 giờ vẫn còn cả chất mẹ và dạng chuyển hóa. Dạng dán vào ngực, hoạt chất giải phóng đều đặn trong 24 giờ, giảm rất nhanh khi ngừng dán. Dùng dự phòng cơn đau thắt ngực, điều trị hỗ trợ suy tim trái nặng và bán cấp. Khởi đầu liều thấp, tăng từng bước đến liều đạt yêu cầu Dùng liều cao ngay có thế gây hạ HA động mạch đột ngột, nhức đầu dữ dội. Chia liều trong ngày ra 2 - 3 lần dùng, tùy sự dung nạp, đáp ứng. Khi đang dùng liều cao không nên ngừng đột ngột. Dùng liên tục sẽ bị lờn thuốc.


Isoscorbid: có dạng: dinitrat, mononitrat.


Isosorbit dinitrat:


Dạng dinitrat bị chuyển hóa mất đi nhiều ở gan lúc đầu nên sinh khả dụng thấp.


Dạng phun mù (biệt dược: isocard spray): hoạt chất được bơm xịt vào khoang miệng (dưới lưỡi) hấp thu ngay tại đó, làm nhẹ đi rất nhanh cơn đau thắt ngực (chỉ vài giây sau khi dùng), hiệu lực kéo dài trong 30 phút. Được dùng dự phòng trước cơn đau thắt ngực hoặc điều trị cơn đau thắt ngực cấp trong nhồi máu cơ tim cấp tính có suy tim tim trái và phù phổi trước khi nhập viện.


Dạng viên tác dụng kéo dài (biệt dược: dinitrat, isosorbid LP 20mg - 40 - 80mg): phóng thích ra hoạt chất ổn định trong thời gian dài, hiệu lực xuất hiện chậm, kéo dài. Được dùng để dự phòng, trị liệu lâu dài, đau thắt ngực (đau tim) suy yếu cơ tim nặng (suy tim mạn), dùng bổ trợ trong suy tim thất trái, kết hợp với liêu pháp cổ điển (glycosid- tim và lợi niệu, ức chế men chuyển, các yếu tố giãn mạch khác).


Dạng viên đặt đưới lưỡi 5mg: dùng chống đau thắt ngực phù phổi cấp tính (phối hợp với liệu pháp cổ điển).


Dạng viên nén uống (10 - 20 - 40mg): dùng dự phòng cơn đau thắt ngực, điều trị bổ trợ suy tim thất trái.


Trong các isocorbit nitrat có dạng ống tiêm (biệt dược: risosrdan jectable); chỉ dùng cho nội viện tuyến trên. Không được dùng tại nhà hay tại trạm y tế.


Isosorbid mononitrat:


Dạng mononitrat ít bị chuyển hóa mất đi ở gan lúc đầu nên sinh khả dụng cao, được ưa chuộng hơn. Dạng tác dụng kéo dài tới 12 giờ (viên nang 30mg, viên nén 30 - 60mg), dùng phòng đau thắt ngực, điều trị suy thất trái nặng. Tránh ngừng thuốc đột ngột khi dùng liều cao.


Thuốc đau thắt ngực tác dụng trên sự chuyển hóa


Trimethazidin:


Trimethazidin ức chế enzym 3- ketocacyl CoA thiolase cản trở quá trình oxy hóa các acid béo tự do chuỗi dài song lại làm cho quá trình oxy hóa glucose dễ dàng hơn nghĩa là trong tình trạng cơ tim thiếu oxy, thì trimethazidin giúp cho cơ tim dùng oxy tiết kiệm hơn (làm giảm mức tiêu thụ oxy, nên làm cho người bệnh chống được cơn đau thắt ngực).


Dùng trong suy mạch, cho người suy tim để chống cơn đau thắt ngực. Thuốc này có dạng bào chế có tác dụng kéo dài (vastarel MR 35mg) và dạng bào chế phóng thích nhanh (vastarel 20mg). Hai dạng này có số lần dùng và liều dùng mỗi lần khác nhau. Nếu muốn đổi dạng bào chế thì nhờ thầy thuốc tính đổi lại số lần và liều dùng mỗi lần cho phù hợp.


Trimethazidin có làm tăng cơn run tay đối với người bị bệnh Parkinson, tăng cơn co giật đối với người bị bệnh động kinh vì vậy không dùng trong các trường hợp này. Vì lợi ích cao hơn nguy cơ nên ngoài chống chỉ định này, người ta vẫn dùng trimethzidin song cần theo dõi cẩn thận.


Ranolazin


Tác dụng trên chuyển hóa theo cơ chế như trimethazidin, giúp cho tim sử dụng oxy có hiệu quả.


DS.CKII. BÙI VĂN UY

 


Lời khuyên của thầy thuốc


Biểu hiện kinh điển đau thắt ngực là bị đè ép, đau, có cảm giác vặn xoắn, bóp nghẹt ở ngực, thường lan đến hàm dưới hay cánh tay trái, song cũng có chỉ có sự khó chịu nhẹ nhàng, có thể xuất hiện phía sau lưng, bụng, vai hoặc cả ở hai tay hoặc chỉ như buồn nôn, khó thở hay có cảm giác nóng rát ở ngực. Khi có cơn đau thắt ngực nhẹ, không nên coi thường, cần đi khám. Người ở tuổi trung niên hay lớn hơn, đặc biệt người có một hay nhiều yếu tố nguy cơ bị bệnh mạch vành cần cảnh giác về cơn đau thắt ngực. Bệnh thường diễn tiến nặng thêm sau một thời gian, cần tuân thủ lịch tái khám định kỳ.


Vì đau thắt ngực có nhiều nguyên nhân và có thể dùng các thuốc khác nhau nên chỉ sau khi khám, có chỉ định của thầy thuốc (với dạng bào chế, liều lượng cụ thể) thì mới dùng. Không tự ý thay đổi vì tùy theo liều lượng, dạng bào chế thuốc sẽ có một số tính năng, cường độ tác dụng khác nhau; thay đổi không đúng có khi bị tai biến. Nếu thấy cần thay đổi cho tiện dùng thì có ý kiến thầy thuốc và thầy thuốc sẽ tính lại liều và cách dùng thích hợp với thuốc mới đó.


 


 


DS.CKII. BÙI VĂN UY


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Thuốc đau thắt ngực: hiểu rõ và dùng đúng

Thuốc đau thắt ngực có nhiều dạng. Người bệnh cần hiểu dạng thuốc, luôn luôn có sẵn thuốc, học cách dùng thành thạo, đúng chỉ dẫn của thầy thuốc mới có hiệu quả, tránh tai biến.


Thuoc dau that nguc: hieu ro va dung dung


Thuoc dau that nguc co nhieu dang. Nguoi benh can hieu dang thuoc, luon luon co san thuoc, hoc cach dung thanh thao, dung chi dan cua thay thuoc moi co hieu qua, tranh tai bien.


Thuoc dau that nguc co nhieu dang. Nguoi benh can hieu dang thuoc, luon luon co san thuoc, hoc cach dung thanh thao, dung chi dan cua thay thuoc moi co hieu qua, tranh tai bien.


Chung dau that nguc


Dau that nguc la do co tim thieu mau, khong nhan du oxy theo nhu cau. Co hai loai:


Dau that nguc on dinh (stable angina) con goi la thieu mau co tim cuc bo man, suy mach vanh man; lien quan den tinh trang on dinh cua mang xo vua; xay ra khi co su gang suc; con dau ngan, do khi nghi ngoi; o muc on dinh, khong co dien bien nang len trong thoi gian ngan. Dau that nguc khong on dinh (unstable angina) con goi la thieu mau co tim cuc bo cap, suy mach vanh cap; lien quan den tinh trang khong on dinh cua mang xo vua; xay ra mot cach ngau nhien, khong do gang suc, ngay ca luc nghi ngoi, tham chi ca khi dang ngu; dien bien theo kieu giat cuc, con dau den va di mot cach bat thuong.



Thuoc dau that nguc: hieu ro va dung dung 1

Thuoc chong dau that nguc dang vien dat duoi luoi hap thu rat nhanh, nen duoc dung trong truong hop cap cuu Anh minh hoa


Ngoai ra con co con dau that nguc prizmental khong lien quan den xo vua mach vanh nhung lai lien quan den con co that mach vanh dot ngot, thuong chiem khoang 2% trong so nguoi dau that nguc, lien quan den cac yeu to khac nhu: tang huyet ap, cholesterol cao, hut thuoc la hay sau nhung kich thich (do cam xuc, tiep xuc voi khi lanh, cai ruou, dung thuoc co mach hay kich thich).


Thuoc dau that nguc dung trong benh mach vanh


Thuoc dung phong chong dau that nguc lien quan den xo vua mach vanh co cac loai:


- Loai lam giam ngay con dau du doi (oxy, morphin).


- Loai ngan su lon len, tai hinh thanh cuc mau dong (aspirin, clopidogrel) hoac lam lam tan ngay cuc mau dong (streptokinase).


- Loai giam tac dong cua epinephrin len co tim (atenolol, metoprolol, amiodaron).


- Loai lam gian mach vanh, cung cap mau cho co tim (nifedipin, verapamil).


- Loai lam giam cholesterol, giam mang xo vua, tinh trang viem (cac statin).


- Loai truc tiep lam giam dau that nguc.


Duoi day de cap ky hon ve thuoc truc tiep chong con dau that nguc, thuong dung ngoai tru, gom nhom gian mach nitrit (glyceryl, isosorbid) va nhom tac dong tren chuyen hoa (trimethazidin, ranolazin).


Thuoc dau that nguc gian mach nitrit


Loai thuoc nay giai phong ra oxid nitrit (NO) lam gian mach. Khi gian tinh mach, se lam cho mau luu lai o ngoai vi, noi tang, giam luong mau tu tinh mach ve tim (o khau tien ganh) giam suc cang thanh tam that ca thoi ky tam thu tam truong (o khau tien ganh, hau ganh), ket qua lam giam nhu cau tieu thu oxy cua co tim. Khi gian dong mach vanh (dung o cho bi co that) se lam tang luong mau dong mach cung cap cho tim; ket qua lam tang cung cap oxy cho co tim. Co che lam gian tinh mach la chinh nen hieu qua chinh la giam nhu cau tieu thu oxy cua co tim.


Vi lam gian tinh mach, dong mach nen gay tac dung phu lam tut huyet ap (HA), nhip tim nhanh phan xa, lam tang co bop cua tim. NO tao ra methemoglobin gay nhuc dau thoang qua, buon non, boc hoa, mot so nguoi co the bi tut HA, nhip tim nhanh phan xa, nang hon nua la dau dau du doi, chong mat, roi loan thi giac, buon non, non, dau quan bung, tang ap luc noi so, truy mach. Hai tac dung phu nay thuong xay ra khi dung lieu cao hay dung cho nguoi gia.


Cac nitrid co mot so chong chi dinh nhu: HA thap, truy tim mach, thieu mau nang, nhoi mau co tim that trai, hep van dong mach chu, co tim tac nghen, viem mang ngoai tim co that; tung dang bao che nhu isocorbit (dang phun mu, vien tac dung keo dai) con co cac chong chi dinh khac.


Anh minh hoa.


Glycerin trinitrat: tac dung thay doi tuy theo dang bao che, lieu dung:


- Theo lieu: o lieu trung binh, do su phan bo cham va deu nen khong gay ra ha HA dong mach, nhip tim nhanh phan xa. O lieu cao, gay gian cac tieu dong mach, giam HA dong mach tuy khong nhieu nhung co the gay nhip tim nhanh phan xa.


- Theo dang bao che: tuy dang ma thuoc duoc dung trong cac truong hop cu the:


Cac dang bao che tac dung nhanh:


Dang vien dat duoi luoi hap thu rat nhanh, hoan toan, dat nong do dinh chi sau 2 phut, tham nhanh vao co tron thanh mach, gay hieu luc rat som, keo dai toi 30 phut. Dung cap cuu.


Dang phun mu (natispray, lenitral spray), dat nong do dinh sau gan 5 phut, giam 50% sau 3 - 4 phut. Dung cap cuu (nhu trong: phu phoi cap, suy tam that trai nang kem phu phoi).


Trong cac dang tac dung nhanh co dang ong tiem (biet duoc: lenittal) chi danh dung cho noi vien tuyen tren (trong dieu tri con dau that nguc nghiem trong, suy tim dac biet trong giai doan cap cua nhoi mau co tim, phu phoi cap co nguon goc suy tim). Khong duoc tiem tai nha hay tram y te.


Cac dang bao che tac dung cham:


Dang vien tac dung keo dai (biet duoc: nitromin, lenitral): sau khi dung 30 phut den 7 gio van con ca chat me va dang chuyen hoa. Dang dan vao nguc, hoat chat giai phong deu dan trong 24 gio, giam rat nhanh khi ngung dan. Dung du phong con dau that nguc, dieu tri ho tro suy tim trai nang va ban cap. Khoi dau lieu thap, tang tung buoc den lieu dat yeu cau Dung lieu cao ngay co the gay ha HA dong mach dot ngot, nhuc dau du doi. Chia lieu trong ngay ra 2 - 3 lan dung, tuy su dung nap, dap ung. Khi dang dung lieu cao khong nen ngung dot ngot. Dung lien tuc se bi lon thuoc.


Isoscorbid: co dang: dinitrat, mononitrat.


Isosorbit dinitrat:


Dang dinitrat bi chuyen hoa mat di nhieu o gan luc dau nen sinh kha dung thap.


Dang phun mu (biet duoc: isocard spray): hoat chat duoc bom xit vao khoang mieng (duoi luoi) hap thu ngay tai do, lam nhe di rat nhanh con dau that nguc (chi vai giay sau khi dung), hieu luc keo dai trong 30 phut. Duoc dung du phong truoc con dau that nguc hoac dieu tri con dau that nguc cap trong nhoi mau co tim cap tinh co suy tim tim trai va phu phoi truoc khi nhap vien.


Dang vien tac dung keo dai (biet duoc: dinitrat, isosorbid LP 20mg - 40 - 80mg): phong thich ra hoat chat on dinh trong thoi gian dai, hieu luc xuat hien cham, keo dai. Duoc dung de du phong, tri lieu lau dai, dau that nguc (dau tim) suy yeu co tim nang (suy tim man), dung bo tro trong suy tim that trai, ket hop voi lieu phap co dien (glycosid- tim va loi nieu, uc che men chuyen, cac yeu to gian mach khac).


Dang vien dat duoi luoi 5mg: dung chong dau that nguc phu phoi cap tinh (phoi hop voi lieu phap co dien).


Dang vien nen uong (10 - 20 - 40mg): dung du phong con dau that nguc, dieu tri bo tro suy tim that trai.


Trong cac isocorbit nitrat co dang ong tiem (biet duoc: risosrdan jectable); chi dung cho noi vien tuyen tren. Khong duoc dung tai nha hay tai tram y te.


Isosorbid mononitrat:


Dang mononitrat it bi chuyen hoa mat di o gan luc dau nen sinh kha dung cao, duoc ua chuong hon. Dang tac dung keo dai toi 12 gio (vien nang 30mg, vien nen 30 - 60mg), dung phong dau that nguc, dieu tri suy that trai nang. Tranh ngung thuoc dot ngot khi dung lieu cao.


Thuoc dau that nguc tac dung tren su chuyen hoa


Trimethazidin:


Trimethazidin uc che enzym 3- ketocacyl CoA thiolase can tro qua trinh oxy hoa cac acid beo tu do chuoi dai song lai lam cho qua trinh oxy hoa glucose de dang hon nghia la trong tinh trang co tim thieu oxy, thi trimethazidin giup cho co tim dung oxy tiet kiem hon (lam giam muc tieu thu oxy, nen lam cho nguoi benh chong duoc con dau that nguc).


Dung trong suy mach, cho nguoi suy tim de chong con dau that nguc. Thuoc nay co dang bao che co tac dung keo dai (vastarel MR 35mg) va dang bao che phong thich nhanh (vastarel 20mg). Hai dang nay co so lan dung va lieu dung moi lan khac nhau. Neu muon doi dang bao che thi nho thay thuoc tinh doi lai so lan va lieu dung moi lan cho phu hop.


Trimethazidin co lam tang con run tay doi voi nguoi bi benh Parkinson, tang con co giat doi voi nguoi bi benh dong kinh vi vay khong dung trong cac truong hop nay. Vi loi ich cao hon nguy co nen ngoai chong chi dinh nay, nguoi ta van dung trimethzidin song can theo doi can than.


Ranolazin


Tac dung tren chuyen hoa theo co che nhu trimethazidin, giup cho tim su dung oxy co hieu qua.


DS.CKII. BUI VAN UY

 


Loi khuyen cua thay thuoc


Bieu hien kinh dien dau that nguc la bi de ep, dau, co cam giac van xoan, bop nghet o nguc, thuong lan den ham duoi hay canh tay trai, song cung co chi co su kho chiu nhe nhang, co the xuat hien phia sau lung, bung, vai hoac ca o hai tay hoac chi nhu buon non, kho tho hay co cam giac nong rat o nguc. Khi co con dau that nguc nhe, khong nen coi thuong, can di kham. Nguoi o tuoi trung nien hay lon hon, dac biet nguoi co mot hay nhieu yeu to nguy co bi benh mach vanh can canh giac ve con dau that nguc. Benh thuong dien tien nang them sau mot thoi gian, can tuan thu lich tai kham dinh ky.


Vi dau that nguc co nhieu nguyen nhan va co the dung cac thuoc khac nhau nen chi sau khi kham, co chi dinh cua thay thuoc (voi dang bao che, lieu luong cu the) thi moi dung. Khong tu y thay doi vi tuy theo lieu luong, dang bao che thuoc se co mot so tinh nang, cuong do tac dung khac nhau; thay doi khong dung co khi bi tai bien. Neu thay can thay doi cho tien dung thi co y kien thay thuoc va thay thuoc se tinh lai lieu va cach dung thich hop voi thuoc moi do.


 


 


DS.CKII. BUI VAN UY


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212