Khi người viêm gan dùng thuốc

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Người bị bệnh viêm gan dùng các thuốc chữa bệnh khác rất khó, nếu tự ý dùng sẽ bị sai sót, dẫn đến tai biến.
Khi người viêm gan dùng thuốc

Thuốc có tính độc với gan và không có tính độc với gan


Về tổng thể, có thể chia (một cách tương đối) toàn bộ thuốc ra làm 2 nhóm:


Những thuốc mà người bình thường khỏe mạnh vốn không bị bệnh gan nhưng khi dùng chúng đúng chỉ định, đúng liều lại bị tổn thương gan, được xếp vào nhóm thuốc có tính độc với gan hay còn gọi thuốc gây viêm gan. Những thuốc mà người bình thường khỏe mạnh, trước đó không bị bệnh gan, dùng đúng chỉ định, đúng liều, sẽ không gây tổn thương gan được xếp vào nhóm thuốc không có tính độc với gan hay còn gọi là thuốc không gây viêm gan.


Trong hai định nghĩa này không bao gồm trường hợp người dùng trước đó đã bị bệnh gan hoặc dùng không đúng chỉ định, không đúng liều. Nếu không tuân theo điều kiện giới hạn này, có khi xếp nhóm này vào nhóm khác. Có thể nêu một số thí dụ:


Paracetamol khi uống sẽ chuyển thành chất trung gian có độc cho gan.Nếu dùng đúng chỉ định là để làm giảm đau và đúng liều (mỗi ngày 2 - 4 viên tương đương 1 - 2g) thì chất trung gian ấy sinh ra ít, gan sản xuất đủ glutathion để hóa giải nên không bị hại. Tuy nhiên, khi dùng liều quá cao (mỗi ngày 16 - 24 viên tương đương 8 - 12g) thì chất trung gian gây độc cho gan sinh ra quá nhiều, gan không thể sản xuất đủ glutathion để hóa giải nên bị viêm gan cấp (hoại tử gan, tử vong).


Đây không phải lỗi do bản chất thuốc mà là lỗi do người dùng (dùng liều quá cao) Vì thế, paracetamol vẫn được coi là thuốc hiền lành (tuổi nào cũng dùng được, kể cả trẻ sơ sinh), bán không cần đơn (thuốc OTC) mà không xếp vào nhóm thuốc có tính độc với gan.


Corticoid vốn không có tính độc với gan. Tuy nhiên, khi dùng cho người viêm gan bị phù, cổ trướng thì do corticoid giữ nước nên làm nặng thêm bệnh này. Các thuốc an thần lợi tiểu táo bón… cũng không có tính độc với gan nhưng khi dùng cho người bệnh não do gan thì làm cho bệnh này nặng thêm. Cần tuân theo các “điều kiện giới hạn” đã nêu trong định nghĩa để khỏi xếp nhầm nhóm.


Người viêm gan dùng thuốc chữa bệnh khác thế nào?


Với nhóm không có tính độc với gan:


Người viêm gan dùng nhóm thuốc này cũng có thể bị tác hại:


Người bị viêm gan, chức năng gan suy giảm, sẽ ảnh hưởng đến dược động học của thuốc, làm thay đổi hoạt tính, tác dụng phụ nên có thể gây ra các tại biến khác nhau, kể cả tai biến về gan. Một số thí dụ:


Thông thường, thuốc vào máu sẽ gắn kết với protein của huyết tương thành dạng phức hợp, sau đó dưới tác động của gan mới giải phóng trở lại thành dạng tự do, rồi chuyển hóa thành các chất trung gian có hoạt tính, hoặc các chất trung gian không độc thải ra khỏi cơ thể qua đường phân hay nước tiểu. Người bị viêm gan nặng, chức năng sản xuất albumin của gan suy giảm, sự gắn kết giữa thuốc với protein với huyết tương bị giảm, do đó thuốc tồn tại dưới dạng tự do trong máu với tỉ lệ cao, làm tăng độ độc như các thuốc phenytoin, prednisolon.


Gan có chức năng sản xuất các yếu tố đông máu. Khi viêm gan, chức năng gan suy giảm, các yếu tố đông máu bị thiếu. Do đó, thời gian đông máu kéo dài ra, thậm chí không đông. Lúc này, nếu bị chấn thương chảy máu, dùng thuốc cầm máu (gây đông máu) thì hiệu lực thuốc cầm máu bị gảm, sự cầm máu sẽ bị chậm trễ hay không cầm máu được. Ngược lại khi bị bệnh làm đông máu (tạo ra cục máu đông làm nghẽn mạch), cần dùng một thuốc chống đông (để làm tan cục máu đông ra, trả lại sự thống thoáng mạch) thì hiệu lực thuốc chống đông tăng quá mức, có thể gây ra tác dụng phụ chảy máu.


Người bị viêm gan ứ mật, chức năng sản xuất lẫn tiết mật bị đình trệ. Do thế, sự chuyển hóa thuốc lần đầu bị giảm, thuốc không bị mất đi nhiều, từ đó sinh khả dụng của thuốc tăng; ngược lại cũng do thiếu mật, các chất mỡ không được nhũ hóa để hấp thu, các thuốc tan trong mỡ sẽ hấp thu ít, từ đó sinh khả dụng của thuốc bị giảm.


Người viêm gan dùng nhóm thuốc này thế nào?


Trước hết vì các thuốc này không có tính độc với gan nên người viêm gan vẫn có thể dùng; tuy nhiên cần thận trọng chủ yếu là phải điều chỉnh liều lượng cho phù hợp. Có thể trở lại ví dụ đã nếu ở trên: người bị viêm gan, gan không sản xuất đủ các yếu tố đông máu nên thời gian đông máu kéo dài ra làm cho hoạt tính của thuốc chống đông máu bị tăng lên; nếu cần dùng thuốc chống đông máu thì cần giảm liều dùng để tránh tác dụng phụ gây chảy máu.


Với nhóm có tính độc với gan:


Có rất nhiều nhóm thuốc có tính độc với gan, trong đó có các nhóm chính sau:


Nhóm kháng sinh: gây độc cho gan bằng nhiều cách, với các mức khác nhau. Một số thí dụ: ngay trong nhóm kháng sinh macrolid thì clarithromycin, azithromycin chủ yếu chỉ làm tăng enzyme AST (aminostranferase), bilirubin trong máu kèm theo vàng da tăng bạch cầu ưa eosin; trong khi đó, tellimycin không chỉ gây độc cho gan theo cơ chế này mà còn làm tổn thương tế bào gan với tần suất vượt hẳn hai thuốc trên, còn treoandomycin lại gây độc cho gan theo cách hỗn hợp rất nguy hiểm. Tettracyclin dạng uống có thể gây thâm nhiễm mỡ gan bọng nhỏ, song không gây hậu quả về lâm sàng; tuy nhiên khi dùng dạng tiêm tĩnh mạch cho nữ mang thai lại có nguy cơ cao gây suy gan. Kháng nấm griseopulvin gây ứ mật.


Nhóm thuốc chống lao: tạo ra các chất độc, tác động lên protein của tế bào, làm hoại tử tế bào gan, hoặc tạo ra các phức hợp kháng nguyên kích thích tế bào lympho T đưa đến phản ứng miễn dịch gây nhiễm độc gan. Tỉ lệ mắc khoảng 0,6 - 3% trên số người dùng. Trong số đó, đa số do pyrazinamid (82%) thứ đến do isoniazid chiếm (9%), ít nhất do rifampicin (1%). Trong điều trị lao, thường dùng nhiều thuốc. Phải dò tìm “thủ phạm” bằng cách: cho ngừng dùng thuốc; điều trị cho enzyme gan trở lại bình thường; sau đó, cho dùng thử từng loại, đủ liều trong khoảng một tuần, thuốc nào làm tăng enzyme gan sẽ được xem là “thủ phạm”. Thầy thuốc sẽ loại bỏ thuốc “thủ phạm” này, thay bằng một thuốc khác, rối tiếp tục điều trị lao theo nguyên tắc “đa hóa trị liệu” .


Nhóm diệt ký sinh trùng: thuốc sốt rét (amiodiaquin, mepraquin) gây rối loạn chức năng gan; thuốc giun (thiabenzol) vừa gây rối loạn chức năng gan, vừa gây ứ mật


Nhóm thuốc tim mạch: đa số chỉ gây ứ mật như: thuốc loạn nhịp (quinidin, ajmalin), thuốc mạch vành (verapamil, diltiazem), thuốc huyết áp (catopril, nifedipin). Chỉ một ít thuốc gây hoại tử gan hay hỗn hợp (vừa ứ mật, vừa thoái hóa mỡ, vừa hoại tử) rất nguy hiểm như: thuốc huyết áp (hydralazin, enalapril), thuốc mạch vành (herhexilin). Theo yêu cầu điều trị, nhóm thuốc này thường dùng dài ngày. Khi dùng nhóm thuốc này, phải khám định kỳ, nếu phát hiện thuốc gây độc cho gan, phải đổi thuốc.


Nhóm hoóc-môn: có thuốc gây ứ mật song tự hồi phục như testosteron, thuốc tránh thai nữ (với tỉ lệ thấp). Có thuốc gây ra hoại tử gan như kháng giáp tổng hợp (thiouracin). Theo yêu cầu điều trị thường dùng lâu dài song có thể nghỉ từng đợt khi bệnh ổn định (ví dụ: khi tình trạng cường giáp đã cải thiên, ngừng dùng kháng giáp tổng hợp) hay thay bằng phương pháp khác (ví dụ: thay thuốc tránh thai bằng các cách khác).


Nhóm thuốc trị ung thư: methotrexat gây nhiễm mỡ gan có thể xơ gan. 5- fluorouraci gây viêm gan.


Nhóm thuốc điều trị tâm - thần kinh: thuốc chống động kinh valproic có thể gây bất thường gan sau 2 - 4 tháng dùng; phenytoin có thể gây viêm gan cấp.


Nhóm kháng viêm không steroid: tỉ lệ người dùng các thuốc này bị viêm gan thấp (1 - 10 người trong 100.000 người dùng). Tuy nhiên, do nhóm thuốc này được dùng quá rộng rãi nên chúng vẫn được xếp vào nhóm thuốc chính gây viêm gan.


Người viêm gan có dùng nhóm thuốc này không?


Người viêm gan, chức năng gan bị suy giảm, khả năng hóa giải chất độc bị giảm sút, hoặc không thể hóa giải được chất độc, do thế, không được dùng loại thuốc có tính độc với gan. Một bệnh thường có nhiều thuốc điều trị. Khi điều trị cho người viêm gan thì chỉ chọn loại thuốc không có tính độc với gan. Có thể nêu ra hai ví dụ sau:


Bị viêm phổi, không nhất thiết phải dùng các kháng sinh thuộc nhóm macrolic: clarithromycin, azithromycin, telimycin (những thuốc gây độc cho gan) mà có thể dùng nhóm kháng sinh betalactam: penicillin, khi nặng penicillin không đáp ứng có thể dùng thế hệ mới như: cefuroxim (những thuốc không độc với gan).


Người viêm gan do rượu có thể bị cả viêm gan do virút, nhất thiết phải bỏ rượu. Thuốc cai rượu disulfiram làm gián đoạn quá trình chuyển hóa rượu thành nước và carbonic thải ra ngoài, chỉ cho quá trình này ngừng lại ở giai đoạn tạo thành acetaldehyt, làm cho người nghiện rượu bị khó chịu khi uống mà phải bỏ rượu. Người bị viêm gan, chức năng chuyển hóa của gan suy giảm, nếu dùng thuốc này thì quá trình chuyển hóa rượu bị ngừng trệ mạnh hơn, sinh ra quá nhiều acetaldehyt gây độc cho gan, nên không thể dùng được. Trong lúc đó thuốc acamprosat (biệt dược: campral) cai rượu bằng cơ chế lập lại hệ cân bằng GABA- glutamic, không bị chuyển hóa ở gan, không gây hại gan. Thầy thuốc có thể chọn thuốc này cố nhiên acamprosat có một số tác dụng phụ khác cần thận trọng.


Lời kết


Người viêm gan rất khó dùng thuốc chữa bệnh khác. Việc chọn thuốc, điều chỉnh liều (bao gồm kể cả thuốc thuộc nhóm không yêu cầu kê đơn - OTC). Với những thuốc dùng lâu dài, biểu hiên “viêm gan do thuốc” có thể không rõ, cần khám lâm sàng xét nghiệm gan định kỳ theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Trong quá trình dùng, nếu thấy có một số bất thường (mệt, chán ăn, buồn nôn, nôn, vàng da, nước tiểu sậm, ngứa, phân nhạt màu, rối loạn dạ dày ruột, nổi ban da, sốt, tăng nhạy cảm hạ sườn phải, gan to, lách to, cổ trướng, lú lẫn, hôn mê), cần báo cáo với thầy thuốc (kể cả khi các hiện tượng này không đủ, chưa rõ). Nếu khám xác nhận có các triệu chứng trên, kết hợp xét nghiệm thấy enzyme gan tăng (thường tăng gấp 2,5 - 5 lần so với mức bình thường) thì xác định “bị viêm gan do thuốc”, xử lý bằng cách ngừng hay đổi thuốc (tùy trường hợp). Người viêm gan khi cần chữa các bệnh khác thì không tự ý dùng hay kéo dài thời gian dùng thuốc.


Người viêm gan, chức năng gan bị suy giảm, khả năng hóa giải chất độc bị giảm sút, hoặc không thể hóa giải được chất độc, do thế, không được dùng loại thuốc có tính độc với gan.


 


DS.CKII. BÙI VĂN UY


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Khi người viêm gan dùng thuốc

Người bị bệnh viêm gan dùng các thuốc chữa bệnh khác rất khó, nếu tự ý dùng sẽ bị sai sót, dẫn đến tai biến.


Khi nguoi viem gan dung thuoc


Nguoi bi benh viem gan dung cac thuoc chua benh khac rat kho, neu tu y dung se bi sai sot, dan den tai bien.


Thuoc co tinh doc voi gan va khong co tinh doc voi gan


Ve tong the, co the chia (mot cach tuong doi) toan bo thuoc ra lam 2 nhom:


Nhung thuoc ma nguoi binh thuong khoe manh von khong bi benh gan nhung khi dung chung dung chi dinh, dung lieu lai bi ton thuong gan, duoc xep vao nhom thuoc co tinh doc voi gan hay con goi thuoc gay viem gan. Nhung thuoc ma nguoi binh thuong khoe manh, truoc do khong bi benh gan, dung dung chi dinh, dung lieu, se khong gay ton thuong gan duoc xep vao nhom thuoc khong co tinh doc voi gan hay con goi la thuoc khong gay viem gan.


Trong hai dinh nghia nay khong bao gom truong hop nguoi dung truoc do da bi benh gan hoac dung khong dung chi dinh, khong dung lieu. Neu khong tuan theo dieu kien gioi han nay, co khi xep nhom nay vao nhom khac. Co the neu mot so thi du:


Paracetamol khi uong se chuyen thanh chat trung gian co doc cho gan.Neu dung dung chi dinh la de lam giam dau va dung lieu (moi ngay 2 - 4 vien tuong duong 1 - 2g) thi chat trung gian ay sinh ra it, gan san xuat du glutathion de hoa giai nen khong bi hai. Tuy nhien, khi dung lieu qua cao (moi ngay 16 - 24 vien tuong duong 8 - 12g) thi chat trung gian gay doc cho gan sinh ra qua nhieu, gan khong the san xuat du glutathion de hoa giai nen bi viem gan cap (hoai tu gan, tu vong).


Day khong phai loi do ban chat thuoc ma la loi do nguoi dung (dung lieu qua cao) Vi the, paracetamol van duoc coi la thuoc hien lanh (tuoi nao cung dung duoc, ke ca tre so sinh), ban khong can don (thuoc OTC) ma khong xep vao nhom thuoc co tinh doc voi gan.


Corticoid von khong co tinh doc voi gan. Tuy nhien, khi dung cho nguoi viem gan bi phu, co truong thi do corticoid giu nuoc nen lam nang them benh nay. Cac thuoc an than loi tieu tao bon… cung khong co tinh doc voi gan nhung khi dung cho nguoi benh nao do gan thi lam cho benh nay nang them. Can tuan theo cac “dieu kien gioi han” da neu trong dinh nghia de khoi xep nham nhom.


Nguoi viem gan dung thuoc chua benh khac the nao?


Voi nhom khong co tinh doc voi gan:


Nguoi viem gan dung nhom thuoc nay cung co the bi tac hai:


Nguoi bi viem gan, chuc nang gan suy giam, se anh huong den duoc dong hoc cua thuoc, lam thay doi hoat tinh, tac dung phu nen co the gay ra cac tai bien khac nhau, ke ca tai bien ve gan. Mot so thi du:


Thong thuong, thuoc vao mau se gan ket voi protein cua huyet tuong thanh dang phuc hop, sau do duoi tac dong cua gan moi giai phong tro lai thanh dang tu do, roi chuyen hoa thanh cac chat trung gian co hoat tinh, hoac cac chat trung gian khong doc thai ra khoi co the qua duong phan hay nuoc tieu. Nguoi bi viem gan nang, chuc nang san xuat albumin cua gan suy giam, su gan ket giua thuoc voi protein voi huyet tuong bi giam, do do thuoc ton tai duoi dang tu do trong mau voi ti le cao, lam tang do doc nhu cac thuoc phenytoin, prednisolon.


Gan co chuc nang san xuat cac yeu to dong mau. Khi viem gan, chuc nang gan suy giam, cac yeu to dong mau bi thieu. Do do, thoi gian dong mau keo dai ra, tham chi khong dong. Luc nay, neu bi chan thuong chay mau, dung thuoc cam mau (gay dong mau) thi hieu luc thuoc cam mau bi gam, su cam mau se bi cham tre hay khong cam mau duoc. Nguoc lai khi bi benh lam dong mau (tao ra cuc mau dong lam nghen mach), can dung mot thuoc chong dong (de lam tan cuc mau dong ra, tra lai su thong thoang mach) thi hieu luc thuoc chong dong tang qua muc, co the gay ra tac dung phu chay mau.


Nguoi bi viem gan u mat, chuc nang san xuat lan tiet mat bi dinh tre. Do the, su chuyen hoa thuoc lan dau bi giam, thuoc khong bi mat di nhieu, tu do sinh kha dung cua thuoc tang; nguoc lai cung do thieu mat, cac chat mo khong duoc nhu hoa de hap thu, cac thuoc tan trong mo se hap thu it, tu do sinh kha dung cua thuoc bi giam.


Nguoi viem gan dung nhom thuoc nay the nao?


Truoc het vi cac thuoc nay khong co tinh doc voi gan nen nguoi viem gan van co the dung; tuy nhien can than trong chu yeu la phai dieu chinh lieu luong cho phu hop. Co the tro lai vi du da neu o tren: nguoi bi viem gan, gan khong san xuat du cac yeu to dong mau nen thoi gian dong mau keo dai ra lam cho hoat tinh cua thuoc chong dong mau bi tang len; neu can dung thuoc chong dong mau thi can giam lieu dung de tranh tac dung phu gay chay mau.


Voi nhom co tinh doc voi gan:


Co rat nhieu nhom thuoc co tinh doc voi gan, trong do co cac nhom chinh sau:


Nhom khang sinh: gay doc cho gan bang nhieu cach, voi cac muc khac nhau. Mot so thi du: ngay trong nhom khang sinh macrolid thi clarithromycin, azithromycin chu yeu chi lam tang enzyme AST (aminostranferase), bilirubin trong mau kem theo vang da tang bach cau ua eosin; trong khi do, tellimycin khong chi gay doc cho gan theo co che nay ma con lam ton thuong te bao gan voi tan suat vuot han hai thuoc tren, con treoandomycin lai gay doc cho gan theo cach hon hop rat nguy hiem. Tettracyclin dang uong co the gay tham nhiem mo gan bong nho, song khong gay hau qua ve lam sang; tuy nhien khi dung dang tiem tinh mach cho nu mang thai lai co nguy co cao gay suy gan. Khang nam griseopulvin gay u mat.


Nhom thuoc chong lao: tao ra cac chat doc, tac dong len protein cua te bao, lam hoai tu te bao gan, hoac tao ra cac phuc hop khang nguyen kich thich te bao lympho T dua den phan ung mien dich gay nhiem doc gan. Ti le mac khoang 0,6 - 3% tren so nguoi dung. Trong so do, da so do pyrazinamid (82%) thu den do isoniazid chiem (9%), it nhat do rifampicin (1%). Trong dieu tri lao, thuong dung nhieu thuoc. Phai do tim “thu pham” bang cach: cho ngung dung thuoc; dieu tri cho enzyme gan tro lai binh thuong; sau do, cho dung thu tung loai, du lieu trong khoang mot tuan, thuoc nao lam tang enzyme gan se duoc xem la “thu pham”. Thay thuoc se loai bo thuoc “thu pham” nay, thay bang mot thuoc khac, roi tiep tuc dieu tri lao theo nguyen tac “da hoa tri lieu” .


Nhom diet ky sinh trung: thuoc sot ret (amiodiaquin, mepraquin) gay roi loan chuc nang gan; thuoc giun (thiabenzol) vua gay roi loan chuc nang gan, vua gay u mat


Nhom thuoc tim mach: da so chi gay u mat nhu: thuoc loan nhip (quinidin, ajmalin), thuoc mach vanh (verapamil, diltiazem), thuoc huyet ap (catopril, nifedipin). Chi mot it thuoc gay hoai tu gan hay hon hop (vua u mat, vua thoai hoa mo, vua hoai tu) rat nguy hiem nhu: thuoc huyet ap (hydralazin, enalapril), thuoc mach vanh (herhexilin). Theo yeu cau dieu tri, nhom thuoc nay thuong dung dai ngay. Khi dung nhom thuoc nay, phai kham dinh ky, neu phat hien thuoc gay doc cho gan, phai doi thuoc.


Nhom hooc-mon: co thuoc gay u mat song tu hoi phuc nhu testosteron, thuoc tranh thai nu (voi ti le thap). Co thuoc gay ra hoai tu gan nhu khang giap tong hop (thiouracin). Theo yeu cau dieu tri thuong dung lau dai song co the nghi tung dot khi benh on dinh (vi du: khi tinh trang cuong giap da cai thien, ngung dung khang giap tong hop) hay thay bang phuong phap khac (vi du: thay thuoc tranh thai bang cac cach khac).


Nhom thuoc tri ung thu: methotrexat gay nhiem mo gan co the xo gan. 5- fluorouraci gay viem gan.


Nhom thuoc dieu tri tam - than kinh: thuoc chong dong kinh valproic co the gay bat thuong gan sau 2 - 4 thang dung; phenytoin co the gay viem gan cap.


Nhom khang viem khong steroid: ti le nguoi dung cac thuoc nay bi viem gan thap (1 - 10 nguoi trong 100.000 nguoi dung). Tuy nhien, do nhom thuoc nay duoc dung qua rong rai nen chung van duoc xep vao nhom thuoc chinh gay viem gan.


Nguoi viem gan co dung nhom thuoc nay khong?


Nguoi viem gan, chuc nang gan bi suy giam, kha nang hoa giai chat doc bi giam sut, hoac khong the hoa giai duoc chat doc, do the, khong duoc dung loai thuoc co tinh doc voi gan. Mot benh thuong co nhieu thuoc dieu tri. Khi dieu tri cho nguoi viem gan thi chi chon loai thuoc khong co tinh doc voi gan. Co the neu ra hai vi du sau:


Bi viem phoi, khong nhat thiet phai dung cac khang sinh thuoc nhom macrolic: clarithromycin, azithromycin, telimycin (nhung thuoc gay doc cho gan) ma co the dung nhom khang sinh betalactam: penicillin, khi nang penicillin khong dap ung co the dung the he moi nhu: cefuroxim (nhung thuoc khong doc voi gan).


Nguoi viem gan do ruou co the bi ca viem gan do virut, nhat thiet phai bo ruou. Thuoc cai ruou disulfiram lam gian doan qua trinh chuyen hoa ruou thanh nuoc va carbonic thai ra ngoai, chi cho qua trinh nay ngung lai o giai doan tao thanh acetaldehyt, lam cho nguoi nghien ruou bi kho chiu khi uong ma phai bo ruou. Nguoi bi viem gan, chuc nang chuyen hoa cua gan suy giam, neu dung thuoc nay thi qua trinh chuyen hoa ruou bi ngung tre manh hon, sinh ra qua nhieu acetaldehyt gay doc cho gan, nen khong the dung duoc. Trong luc do thuoc acamprosat (biet duoc: campral) cai ruou bang co che lap lai he can bang GABA- glutamic, khong bi chuyen hoa o gan, khong gay hai gan. Thay thuoc co the chon thuoc nay co nhien acamprosat co mot so tac dung phu khac can than trong.


Loi ket


Nguoi viem gan rat kho dung thuoc chua benh khac. Viec chon thuoc, dieu chinh lieu (bao gom ke ca thuoc thuoc nhom khong yeu cau ke don - OTC). Voi nhung thuoc dung lau dai, bieu hien “viem gan do thuoc” co the khong ro, can kham lam sang xet nghiem gan dinh ky theo chi dan cua thay thuoc. Trong qua trinh dung, neu thay co mot so bat thuong (met, chan an, buon non, non, vang da, nuoc tieu sam, ngua, phan nhat mau, roi loan da day ruot, noi ban da, sot, tang nhay cam ha suon phai, gan to, lach to, co truong, lu lan, hon me), can bao cao voi thay thuoc (ke ca khi cac hien tuong nay khong du, chua ro). Neu kham xac nhan co cac trieu chung tren, ket hop xet nghiem thay enzyme gan tang (thuong tang gap 2,5 - 5 lan so voi muc binh thuong) thi xac dinh “bi viem gan do thuoc”, xu ly bang cach ngung hay doi thuoc (tuy truong hop). Nguoi viem gan khi can chua cac benh khac thi khong tu y dung hay keo dai thoi gian dung thuoc.


Nguoi viem gan, chuc nang gan bi suy giam, kha nang hoa giai chat doc bi giam sut, hoac khong the hoa giai duoc chat doc, do the, khong duoc dung loai thuoc co tinh doc voi gan.


 


DS.CKII. BUI VAN UY


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212