Chế độ dinh dưỡng cho trẻ em học đường

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Chế độ dinh dưỡng quyết định sự phát triển thể lực, trí lực, tầm vóc và khả năng học tập của trẻ.
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ em học đường

Chế độ dinh dưỡng quyết định sự phát triển thể lực, trí lực, tầm vóc và khả năng học tập của trẻ. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối của trẻ là ăn đủ các nhóm thực phẩm, ăn đa dạng, các chất dinh dưỡng ở tỉ lệ cân đối và hợp lý trong từng bữa ăn, từng ngày.


Chế độ dinh dưỡng đúng, đủ, hợp lý sẽ giúp cơ thể phát triển tối ưu cả về thể chất và tinh thần. Ngược lại, chế độ dinh dưỡng không đủ, không đúng, không hợp lý sẽ mất tính cân đối các chất dinh dưỡng dẫn tới các bệnh thiếu - thừa dinh dưỡng, các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng và các bệnh mạn tính không lây…


Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày tùy theo tuổi, giới tính, hoạt động thể lực, tình trạng sinh lý… Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ của trẻ là ăn đủ 4 nhóm thực phẩm, ăn đa dạng các loại thực phẩm, các chất dinh dưỡng ở tỉ lệ cân đối và hợp lý trong từng bữa ăn, từng ngày. Chế độ dinh dưỡng hàng ngày cho các nhóm tuổi, thậm chí là mỗi cá thể cũng sẽ khác nhau (ví dụ trẻ cùng tuổi, nhưng khác nhau về giới tính, về hoạt động thể lực… thì nhu cầu khác nhau).


Chế độ dinh dưỡng cho trẻ em học đường


Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày cơ bản


Nhu cầu về năng lượng: nhu cầu về năng lượng là điểm quan trọng hàng đầu trong khẩu phần ăn, khi đủ nhu cầu năng lượng tức là đảm bảo cho trẻ được ăn no, khi đã ăn no thì mới quan tâm đến tính cân đối của khẩu phần. Tổng số năng lượng trong khẩu phần là tổng cộng năng lượng do các chất gluxit, protein và lipid cung cấp thông qua bữa ăn hàng ngày của trẻ. Lứa tuổi khác nhau thì nhu cầu về năng lượng cũng sẽ khác nhau và tất yếu là nhu cầu khác nhau về các chất dinh dưỡng như: glucid, protein, lipid… thậm chí là  vitamin, khoáng chất. Bữa ăn của trẻ hàng ngày cần đầy đủ, đa dạng, cân đối và hợp lý từ 4 nhóm thực phẩm: nhóm bột đường, nhóm đạm, nhóm lipid, nhóm vitamin và muối khoáng. Khẩu phần ăn phải cân đối giữa các chất dinh dưỡng như: phần trăm năng lượng do các chất (gluxit, đạm, lipid) cung cấp/tổng năng lượng khẩu phần, tỉ lệ phần trăm protein động vật/protein tổng số, tỉ lệ phần trăm lipid động vật/lipid tổng số, tỉ lệ canxi/phospho…


Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam đã được Bộ Y tế phê duyệt và xuất bản năm 2016, trong đó được quy định chi tiết cụ thể về nhu cầu dinh dưỡng cho từng nhóm tuổi, độ tuổi. Với nhóm tuổi học đường (mầm non, tiểu học) như sau:


Chế độ dinh dưỡng cho trẻ em học đường


Ngoài năng lượng, protein, lipid thì nhu cầu hàng ngày về gluxit, can xi và vitaminD, vitamin, sắt, kẽm theo từng nhóm tuổi cũng khác nhau. Từ nhu cầu khuyến nghị này, thì trẻ càng nhỏ thì nhu cầu các chất dinh dưỡng càng cao do tốc độ phát triển nhanh của trẻ. Trẻ mầm non, nhu cầu dinh dưỡng chia thành hai nhóm tuổi là từ 1 - 2 tuổi và từ 3 - 5 tuổi; Trẻ tiểu học chia thành 3 nhóm tuổi là từ 6 - 7 tuổi, từ 8 - 9 tuổi và từ 10 - 11 tuổi.


Đánh giá khẩu phần ăn của trẻ


Hiện nay, trẻ đi học thường ăn bán trú ở trường, bữa ăn thường được ghi rõ chi tiết cụ thể lượng lương thực thực phẩm, bữa chính và bữa phụ trong ngày. Thực đơn bữa ăn của trẻ hàng ngày, nhà trường treo ở những nơi để các bậc phụ huynh dễ đọc, việc này do nhân viên y tế trường phụ trách. Đến mỗi bữa ăn, giáo viên mầm non đi lấy số suất ăn được chia theo lớp (theo nhóm tuổi), thậm chí có chế độ riêng cho trẻ nhẹ cân. Với khoa học công nghệ phát triển như ngày nay về thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, nhiều bà mẹ ở nhà hoặc đi làm vẫn có thể biết con mình được ăn uống, nghỉ nghơi và vệ sinh ra sao thông qua camera. Trẻ ăn bán trú hoàn toàn có thể đảm bảo được nhu cầu về dinh dưỡng, cũng như an toàn thực phẩm bởi hiện nay các trường có cán bộ y tế, họ đã được trang bị kiến thức về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Bữa ăn ở trường đáp ứng khoảng 40%, bữa sáng và tối ở nhà đáp ứng 60% nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của trẻ. Một trẻ khỏe mạnh, khi ăn uống đủ sẽ phát triển tốt cả về cân nặng và chiều cao, vì thế các mẹ có thể tự đánh giá về khẩu phần ăn của trẻ dựa vào sự tăng cân và chiều cao theo hai công thức sau:


Công thức tính cân nặng:


Xn = 9,5kg + 2,4kg x (N-1).


Xn là cân nặng hiện tại của trẻ (kg).


9,5 là cân nặng của trẻ lúc 1 tuổi.


2,4 là cân nặng tăng trung bình trong 1 năm.


N là số tuổi của trẻ (tính theo năm).


Công thức tính chiều cao:


Xc = 95,5cm + 6,2cm x (N-3).


Xc là chiều cao nên có của trẻ (cm).


95,5 là chiều cao của trẻ lúc 3 tuổi.


6,2 là chiều cao tăng trung bình trong 1 năm.


N là số tuổi của trẻ (tính theo năm).



Ví dụ về chế độ ăn cho một số lứa tuổi như sau:
Trẻ từ 1 - 2 tuổi:
Vẫn tiếp tục cho bú mẹ, nếu mẹ không có sữa cho trẻ uống sữa ngoài từ 300 - 500 ml/ngày.
Ăn 4 bữa cháo hoặc súp mỗi ngày. Ăn quả chín theo nhu cầu của trẻ. Lượng thực phẩm trong ngày: gạo (100 - 150g); thịt hoặc cá, tôm (100 - 120g); trứng gà 3 - 4 quả/tuần; dầu mỡ (25 - 30g); rau xanh (50 - 100g); quả chín (150 - 200g).
Trẻ từ 2 - 3 tuổi:
Cơm nát, hoặc cháo, mì, súp, phở và uống sữa.
Số bữa ăn trong ngày: 4 bữa cơm nát (cháo, mì, súp), sữa 300 - 400ml/ngày. Lượng thực phẩm trong ngày: gạo (150 - 200g) nếu ăn bún, mì, súp thì rút bớt lượng gạo; thịt hoặc cá, tôm (120 - 150g); dầu mỡ (30 - 40g); rau xanh (150 - 200g); quả chín (200g).
Trẻ từ 3 - 5 tuổi:
Ăn 4 bữa ngày, nhưng lượng ăn vào tăng lên, cho trẻ ăn những món trẻ yêu thích. Không cho trẻ ăn bánh kẹo, nước ngọt, quả chín trước bữa ăn. Lượng thực phẩm hàng ngày dùng cho trẻ: gạo (200 - 300g); thịt hoặc cá, tôm (150 - 200g); dầu mỡ (30 - 40g), rau xanh (200 - 250), quả chín (200 - 300g), sữa (300 - 400ml).

ThS.BS. NGUYỄN VĂN TIẾN


(Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng- Viện Dinh dưỡng Quốc gia)


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Chế độ dinh dưỡng cho trẻ em học đường

Chế độ dinh dưỡng quyết định sự phát triển thể lực, trí lực, tầm vóc và khả năng học tập của trẻ.


Che do dinh duong cho tre em hoc duong


Che do dinh duong quyet dinh su phat trien the luc, tri luc, tam voc va kha nang hoc tap cua tre.


Che do dinh duong quyet dinh su phat trien the luc, tri luc, tam voc va kha nang hoc tap cua tre. Che do dinh duong day du, can doi cua tre la an du cac nhom thuc pham, an da dang, cac chat dinh duong o ti le can doi va hop ly trong tung bua an, tung ngay.


Che do dinh duong dung, du, hop ly se giup co the phat trien toi uu ca ve the chat va tinh than. Nguoc lai, che do dinh duong khong du, khong dung, khong hop ly se mat tinh can doi cac chat dinh duong dan toi cac benh thieu - thua dinh duong, cac benh thieu vi chat dinh duong va cac benh man tinh khong lay…


Nhu cau dinh duong hang ngay tuy theo tuoi, gioi tinh, hoat dong the luc, tinh trang sinh ly… Mot che do dinh duong day du cua tre la an du 4 nhom thuc pham, an da dang cac loai thuc pham, cac chat dinh duong o ti le can doi va hop ly trong tung bua an, tung ngay. Che do dinh duong hang ngay cho cac nhom tuoi, tham chi la moi ca the cung se khac nhau (vi du tre cung tuoi, nhung khac nhau ve gioi tinh, ve hoat dong the luc… thi nhu cau khac nhau).


Che do dinh duong cho tre em hoc duong


Nhu cau dinh duong hang ngay co ban


Nhu cau ve nang luong: nhu cau ve nang luong la diem quan trong hang dau trong khau phan an, khi du nhu cau nang luong tuc la dam bao cho tre duoc an no, khi da an no thi moi quan tam den tinh can doi cua khau phan. Tong so nang luong trong khau phan la tong cong nang luong do cac chat gluxit, protein va lipid cung cap thong qua bua an hang ngay cua tre. Lua tuoi khac nhau thi nhu cau ve nang luong cung se khac nhau va tat yeu la nhu cau khac nhau ve cac chat dinh duong nhu: glucid, protein, lipid… tham chi la  vitamin, khoang chat. Bua an cua tre hang ngay can day du, da dang, can doi va hop ly tu 4 nhom thuc pham: nhom bot duong, nhom dam, nhom lipid, nhom vitamin va muoi khoang. Khau phan an phai can doi giua cac chat dinh duong nhu: phan tram nang luong do cac chat (gluxit, dam, lipid) cung cap/tong nang luong khau phan, ti le phan tram protein dong vat/protein tong so, ti le phan tram lipid dong vat/lipid tong so, ti le canxi/phospho…


Nhu cau dinh duong khuyen nghi cho nguoi Viet Nam da duoc Bo Y te phe duyet va xuat ban nam 2016, trong do duoc quy dinh chi tiet cu the ve nhu cau dinh duong cho tung nhom tuoi, do tuoi. Voi nhom tuoi hoc duong (mam non, tieu hoc) nhu sau:


Che do dinh duong cho tre em hoc duong


Ngoai nang luong, protein, lipid thi nhu cau hang ngay ve gluxit, can xi va vitaminD, vitamin, sat, kem theo tung nhom tuoi cung khac nhau. Tu nhu cau khuyen nghi nay, thi tre cang nho thi nhu cau cac chat dinh duong cang cao do toc do phat trien nhanh cua tre. Tre mam non, nhu cau dinh duong chia thanh hai nhom tuoi la tu 1 - 2 tuoi va tu 3 - 5 tuoi; Tre tieu hoc chia thanh 3 nhom tuoi la tu 6 - 7 tuoi, tu 8 - 9 tuoi va tu 10 - 11 tuoi.


Danh gia khau phan an cua tre


Hien nay, tre di hoc thuong an ban tru o truong, bua an thuong duoc ghi ro chi tiet cu the luong luong thuc thuc pham, bua chinh va bua phu trong ngay. Thuc don bua an cua tre hang ngay, nha truong treo o nhung noi de cac bac phu huynh de doc, viec nay do nhan vien y te truong phu trach. Den moi bua an, giao vien mam non di lay so suat an duoc chia theo lop (theo nhom tuoi), tham chi co che do rieng cho tre nhe can. Voi khoa hoc cong nghe phat trien nhu ngay nay ve thiet bi dien tu, cong nghe thong tin, nhieu ba me o nha hoac di lam van co the biet con minh duoc an uong, nghi nghoi va ve sinh ra sao thong qua camera. Tre an ban tru hoan toan co the dam bao duoc nhu cau ve dinh duong, cung nhu an toan thuc pham boi hien nay cac truong co can bo y te, ho da duoc trang bi kien thuc ve dinh duong va an toan thuc pham. Bua an o truong dap ung khoang 40%, bua sang va toi o nha dap ung 60% nhu cau dinh duong hang ngay cua tre. Mot tre khoe manh, khi an uong du se phat trien tot ca ve can nang va chieu cao, vi the cac me co the tu danh gia ve khau phan an cua tre dua vao su tang can va chieu cao theo hai cong thuc sau:


Cong thuc tinh can nang:


Xn = 9,5kg + 2,4kg x (N-1).


Xn la can nang hien tai cua tre (kg).


9,5 la can nang cua tre luc 1 tuoi.


2,4 la can nang tang trung binh trong 1 nam.


N la so tuoi cua tre (tinh theo nam).


Cong thuc tinh chieu cao:


Xc = 95,5cm + 6,2cm x (N-3).


Xc la chieu cao nen co cua tre (cm).


95,5 la chieu cao cua tre luc 3 tuoi.


6,2 la chieu cao tang trung binh trong 1 nam.


N la so tuoi cua tre (tinh theo nam).



Vi du ve che do an cho mot so lua tuoi nhu sau:
Tre tu 1 - 2 tuoi:
Van tiep tuc cho bu me, neu me khong co sua cho tre uong sua ngoai tu 300 - 500 ml/ngay.
An 4 bua chao hoac sup moi ngay. An qua chin theo nhu cau cua tre. Luong thuc pham trong ngay: gao (100 - 150g); thit hoac ca, tom (100 - 120g); trung ga 3 - 4 qua/tuan; dau mo (25 - 30g); rau xanh (50 - 100g); qua chin (150 - 200g).
Tre tu 2 - 3 tuoi:
Com nat, hoac chao, mi, sup, pho va uong sua.
So bua an trong ngay: 4 bua com nat (chao, mi, sup), sua 300 - 400ml/ngay. Luong thuc pham trong ngay: gao (150 - 200g) neu an bun, mi, sup thi rut bot luong gao; thit hoac ca, tom (120 - 150g); dau mo (30 - 40g); rau xanh (150 - 200g); qua chin (200g).
Tre tu 3 - 5 tuoi:
An 4 bua ngay, nhung luong an vao tang len, cho tre an nhung mon tre yeu thich. Khong cho tre an banh keo, nuoc ngot, qua chin truoc bua an. Luong thuc pham hang ngay dung cho tre: gao (200 - 300g); thit hoac ca, tom (150 - 200g); dau mo (30 - 40g), rau xanh (200 - 250), qua chin (200 - 300g), sua (300 - 400ml).

ThS.BS. NGUYEN VAN TIEN


(Trung tam Giao duc Truyen thong dinh duong- Vien Dinh duong Quoc gia)


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212