Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa: Cần chọn đúng loại, dùng đúng đường

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Thuốc điều trị bệnh cơ quan tiêu hóa, gọi tắt là thuốc tiêu hóa, có những nét đặc trưng rất riêng, đa chủng loại và đa dạng. Bác sĩ và bệnh nhân cần biết để dùng đúng, dùng an toàn và dùng hiệu quả.
Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa: Cần chọn đúng loại, dùng đúng đường

Thuốc chống nôn


Thuốc chống nôn được định nghĩa là tất cả các loại thuốc làm ngừng hãm hoặc cắt phản xạ nôn của người bệnh dù người bệnh đó nôn do bất cứ nguyên nhân gì.


Có hai nhóm thuốc chống nôn: thuốc ức chế trung tâm nôn trên hệ thần kinh trung ương và thuốc chống nôn ngoại vi, tác dụng thường yếu hơn.


Thuốc chống nôn trung ương: Là thuốc ức chế thụ cảm thể của serotonin (thụ cảm thể 5-hydroxytryptamine, vẫn được gọi là thuốc kháng 5-HT3). Những thuốc này có tác dụng mạnh, ức chế thụ cảm thể của serotonin, làm mất khả năng hoạt hóa của trung tâm chống nôn. Có thể kể ra đây một số loại như: ondansetron, granisetron, dolasetron mesylate, palonosetron...Phổ thông chúng ta thường gặp ondansetron. Thuốc tồn tại dưới dạng viên và dạng tiêm, nhưng thường thấy dạng tiêm hơn. Điều quan trọng của việc cắt được phản ứng nôn đó là liều dùng và đường dùng. Thường mức độ nôn nặng, thuốc dạng uống không có tác dụng. Khi đó phải dùng dạng kết hợp và dạng tiêm, có khi phải sử dụng dạng truyền với chiến lược dùng trước, trong và sau khi cơn nôn xảy ra.


Nhóm thuốc chống nôn ngoại vi: Bao gồm một số thuốc thường là các thuốc ức chế thụ cảm dopamin ngoại vi ở trên thành dạ dày ruột. Ví dụ như domperidon và metoclopramid. Các thuốc này được bào chế dưới dạng viên uống, viên đặt cho người lớn, siro cho trẻ em, dạng tiêm cho mức độ nôn vừa và nhẹ. Thông thường, chỉ cần dùng thuốc trước khi có nôn thì đã cắt được phản xạ nôn. Nhưng các trường hợp nôn vừa, việc dùng thuốc đường uống là không đủ, mặc dù nó chính là thuốc chống nôn nhưng thuốc chưa kịp ngấm thì đã bị tống đẩy ra ngoài. Khi đó, bắt buộc phải dùng đường tiêm và tiêm nhắc lại nhiều lần trong ngày. Khi điều trị 2 ngày với phác đồ tấn công, cơn nôn không giảm bớt, cần phải xem lại phác đồ thuốc và có khi phải chuyển sang dạng chống nôn trung ương.


Hiện nay, ngoài hai nhóm thuốc cơ bản trên, còn ra đời một số thuốc chống nôn mới cùng nhiều phác đồ dùng thuốc đơn dòng hay kết hợp.


Khi dùng thuốc chống nôn phải biết rõ và biết chắc nguyên nhân gây nôn. Bởi thuốc có thể xóa bỏ triệu chứng nôn trước khi cho bạn cơ hội tìm rõ nguyên nhân. Nếu không xác định được nguyên nhân gây nôn, việc làm mất triệu chứng nôn là rất nguy hiểm.


Thuốc chống co thắt cơ trơn


Cơ trơn là những cơ bố trí ở thành ống tiêu hóa bao gồm có thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già. Cơ trơn có đặc tính co thắt với co vòng và gây ra các cơn đau quặn đến quằn quại và rất khó chịu. Việc sử dụng các thuốc chống co thắt cơ trơn là cần thiết.


Thuốc chống co thắt cơ trơn thường được phân loại thành hai nhóm: thuốc giãn cơ trực tiếp do tác động vào nội tại cơ trơn và thuốc kháng cholinergic vốn là hệ thần kinh chỉ huy co thắt cơ.


Những thuốc làm giãn cơ trực tiếp: Tác động trực tiếp vào nội tại cơ trơn và không hề tác động vào cơ chế thần kinh chỉ huy. Đại diện của nhóm này có alverine, mebeverine, papaverin, sparmaverin. Một số chúng trong đó là dẫn xuất có tác dụng lên thụ cảm thể opiat ở thành ruột. Nhưng nhìn chung, chúng đều tác dụng trực tiếp vào cơ, ức chế men phosphodiestearase làm cơ không phân hủy ATP để tạo ra năng lượng co cơ. Vì thế, chúng ngừng co thắt. Những thuốc này có tác dụng yếu.


Những thuốc tác động theo cơ chế thần kinh: Chúng làm cắt phản xạ thần kinh điều phối cơ trơn co thắt. Vì thế, phản xạ co thắt không xảy ra. Các thuốc thường gặp có atropine, dicycloverine, hyoscine, propantheline. Chúng có đặc điểm là tác dụng nhanh, mạnh và làm mất phản xạ co thắt gần như ngay tức thì. Nhược điểm của chúng là không dùng kéo dài được và hay gây phản ứng phụ trên hệ tim mạch và hô hấp. Do hai hệ thống này cùng chung hệ thần kinh điều khiển đó là hệ cholinergic.


Dùng thuốc chống co thắt cơ trơn phải dùng theo nấc thang điều trị. Nếu dùng thuốc chưa đáp ứng hiệu quả thì phải tăng liều cho đến khi nào đạt được liều đáp ứng thì duy trì. Khi cơn đau kéo đến quá nhanh và quá mạnh, dùng thuốc đường uống hoàn toàn không có tác dụng bởi thuốc tác dụng chậm và hiệu lực thấp. Khi đó, thuốc đường tiêm là một bắt buộc trong các cách cấp cứu cơn đau quặn tiêu hóa.


Thuốc giảm tiết


Thuốc giảm tiết có tên gọi đầy đủ là thuốc giảm tiết dịch của đường tiêu hóa. Trong thực tế lâm sàng bệnh viện, thuốc giảm tiết thường được sử dụng để giảm tiết axit dạ dày nên người ta thường mặc nhiên coi đó là thuốc để điều trị bệnh viêm loét dạ dày chứ không phải thuốc khác. Thậm chí, do thói quen sử dụng, người ta còn gọi đó là thuốc giảm tiết dạ dày chứ không phải là thuốc giảm tiết dịch đường tiêu hóa. Nhưng sự thật, thuốc giảm tiết sẽ làm giảm tiết toàn bộ dịch của đường tiêu hóa và nó được dùng để điều trị không chỉ bệnh của dạ dày mà còn nhiều bệnh khác nữa, trong đó có bệnh viêm tụy cấp.


Theo phản xạ tiết dịch, gồm hai khâu là thụ cảm thể tiếp nhận kích thích tiết dịch và bơm proton tiết dịch. Vì thế, thuốc giảm tiết cũng gồm hai nhóm là nhóm thuốc ức chế thụ cảm thể và nhóm thuốc ức chế bơm proton. Hai thuốc này không thể so sánh với nhau về hiệu lực mà căn cứ theo bệnh mà chúng có tác dụng ít hay nhiều khác nhau.


Thuốc giảm tiết ức chế thụ cảm thể (còn gọi là nhóm thuốc khởi đầu bởi nó làm mất phản xạ tiết dịch ngay từ khâu đầu tiên, ở khâu thụ cảm thể), đó là thuốc kháng histamin H2, gồm có cimetidin, ranitidin, famotidine và nizatidin. Mỗi một thuốc là đại diện cho một thế hệ. Thế hệ sau cải tiến hơn  thế hệ trước ở mức độ ức chế thụ cảm thể H2 và hiệu năng tác dụng cũng như số lượng tác dụng phụ gây ra. Nhìn chung, càng thế hệ về sau, thuốc càng có tác dụng ức chế mạnh hơn. Việc dùng thuốc kháng H2 cần phải đủ liều và đủ liệu trình để làm ngừng hãm phản xạ tiết dịch. Nếu không, việc dùng thuốc trở nên vô nghĩa, có khi làm phản xạ tiết dịch mạnh hơn, thuốc thường được dùng  2-3 lần/ngày.


tieu hoa


Thuốc giảm tiết ức chế bơm proton (còn gọi là nhóm thuốc giảm tiết cuối cùng vì nó làm ức chế khâu cuối cùng để tạo ra dịch tiêu hóa từ bơm proton tạo ra) gồm có omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol, esomeprazol. Mỗi một tên thuốc cũng là đại diện cho một thế hệ. Thế hệ sau ức chế bơm mạnh hơn thế hệ trước. Thuốc nền tảng và cơ bản là omeprazol với hiệu lực ức chế hoàn toàn bơm H+ làm phản xạ tiết dịch bị mất tác dụng, dịch không tiết ra cho dù kích thích tiết dịch tiêu hóa là gì. Thuốc nhóm này thường chỉ cần dùng ngày 1 lần và thường trước khi dịch được tiết ra nhiều là đủ hiệu lực đáp ứng.


Trong các trường hợp nặng, việc dùng thuốc đường tiêm là bắt buộc.


Thuốc cầm tiêu chảy


Thuốc cầm tiêu chảy là tất cả các thuốc làm giảm lượng nước ở trong phân và giảm số lần đại tiện trong một ngày đêm. Về cơ chế dược học, phân có nhiều nước thì phân sẽ tăng thể tích. Thể tích phân tăng thì kích thích đại tiện nhiều. Nếu bằng một thuốc nào đó, chúng ta có thể làm giảm số lượng nước trong phân, giảm thể tích phân, giảm co bóp đường ruột thì tức khắc sẽ làm giảm số lần tiêu chảy trong một ngày đêm.


Không quan tâm tới cơ chế sinh lý bệnh, về mặt dược lý, việc cắt nghĩa đơn giản như trên đã cho ra đời nhiều loại thuốc chống tiêu chảy khác nhau. Người ta phân thành các nhóm cơ bản sau: Thuốc tác dụng vào thụ cảm thể opiat ở thành ruột, và thuốc hấp thụ và bao phủ bề mặt.


Thuốc tác động vào thụ cảm thể opiat ở thành ruột: Có tác dụng làm giảm sự vận chuyển của cơ thành ruột. Nó không làm giảm khả năng co thắt mà chỉ làm giảm nhu động. Do đó làm giảm khả năng tống đẩy phân ra ngoài. Điển hình trong nhóm thuốc này có racecadotril và loperamid. Hai thuốc này được dùng để điều trị tiêu chảy khá nhạy, có thể làm mất phản xạ tiêu chảy ngay. Chỉ có điều, công hiệu hơi mạnh nên nhiều khi làm thay đổi triệu chứng dẫn tới chẩn đoán bệnh nhầm. Thêm vào đó, thuốc tác động thông qua cơ chế thần kinh nên không thể dùng kéo dài. Nếu cứ cố tình dùng kéo dài sẽ làm ảnh hưởng tới thần kinh trung ương khi dùng liều cao và liên tục, đồng thời sẽ làm giảm tác dụng ở những ngày tiếp theo.


Thuốc hấp thụ và bao phủ bề mặt (than hoạt, smectite, kaolin, methylcellulose): Những thuốc này có đặc điểm tác dụng ở bề mặt, không ngấm vào cơ thể nên tác dụng phụ gần như là không có. Chúng hoạt động dựa theo nguyên lý che phủ toàn bộ bề mặt ruột hoặc thấm hút hết nước trong phân nên phân sẽ đặc hơn và ít thể tích hơn. Nhược điểm của thuốc này là hiệu quả không cao. Những trường hợp tiêu chảy do rối loạn chức năng thì còn ý nghĩa nhưng nếu tiêu chảy do nhiễm vi rút và vi khuẩn thì thuốc chỉ có thể làm thay đổi triệu chứng ngày thứ nhất nhưng sang ngày thứ hai triệu chứng lại như cũ và có phần nặng hơn.


Cần lưu ý, không bao giờ dùng thuốc chống tiêu chảy đơn độc mà bắt buộc phải dùng thuốc điều trị nguyên nhân. Nếu không, đến một lúc nào đó, tiêu chảy sẽ bùng phát dữ dội và không có thuốc gì cầm được. Không nên dùng thuốc chống tiêu chảy ở ngay lần tiêu chảy đầu tiên. Cần cho đường ruột thải bớt chất độc ra ngoài ở 1-2 lần tiêu chảy đầu tiên nhằm giảm mức độ bệnh.


BS. Cao Phúc Hưng


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Thuốc trị bệnh đường tiêu hóa: Cần chọn đúng loại, dùng đúng đường

Thuốc điều trị bệnh cơ quan tiêu hóa, gọi tắt là thuốc tiêu hóa, có những nét đặc trưng rất riêng, đa chủng loại và đa dạng. Bác sĩ và bệnh nhân cần biết để dùng đúng, dùng an toàn và dùng hiệu quả.


Thuoc tri benh duong tieu hoa: Can chon dung loai, dung dung duong


Thuoc dieu tri benh co quan tieu hoa, goi tat la thuoc tieu hoa, co nhung net dac trung rat rieng, da chung loai va da dang. Bac si va benh nhan can biet de dung dung, dung an toan va dung hieu qua.


Thuoc chong non


Thuoc chong non duoc dinh nghia la tat ca cac loai thuoc lam ngung ham hoac cat phan xa non cua nguoi benh du nguoi benh do non do bat cu nguyen nhan gi.


Co hai nhom thuoc chong non: thuoc uc che trung tam non tren he than kinh trung uong va thuoc chong non ngoai vi, tac dung thuong yeu hon.


Thuoc chong non trung uong: La thuoc uc che thu cam the cua serotonin (thu cam the 5-hydroxytryptamine, van duoc goi la thuoc khang 5-HT3). Nhung thuoc nay co tac dung manh, uc che thu cam the cua serotonin, lam mat kha nang hoat hoa cua trung tam chong non. Co the ke ra day mot so loai nhu: ondansetron, granisetron, dolasetron mesylate, palonosetron...Pho thong chung ta thuong gap ondansetron. Thuoc ton tai duoi dang vien va dang tiem, nhung thuong thay dang tiem hon. Dieu quan trong cua viec cat duoc phan ung non do la lieu dung va duong dung. Thuong muc do non nang, thuoc dang uong khong co tac dung. Khi do phai dung dang ket hop va dang tiem, co khi phai su dung dang truyen voi chien luoc dung truoc, trong va sau khi con non xay ra.


Nhom thuoc chong non ngoai vi: Bao gom mot so thuoc thuong la cac thuoc uc che thu cam dopamin ngoai vi o tren thanh da day ruot. Vi du nhu domperidon va metoclopramid. Cac thuoc nay duoc bao che duoi dang vien uong, vien dat cho nguoi lon, siro cho tre em, dang tiem cho muc do non vua va nhe. Thong thuong, chi can dung thuoc truoc khi co non thi da cat duoc phan xa non. Nhung cac truong hop non vua, viec dung thuoc duong uong la khong du, mac du no chinh la thuoc chong non nhung thuoc chua kip ngam thi da bi tong day ra ngoai. Khi do, bat buoc phai dung duong tiem va tiem nhac lai nhieu lan trong ngay. Khi dieu tri 2 ngay voi phac do tan cong, con non khong giam bot, can phai xem lai phac do thuoc va co khi phai chuyen sang dang chong non trung uong.


Hien nay, ngoai hai nhom thuoc co ban tren, con ra doi mot so thuoc chong non moi cung nhieu phac do dung thuoc don dong hay ket hop.


Khi dung thuoc chong non phai biet ro va biet chac nguyen nhan gay non. Boi thuoc co the xoa bo trieu chung non truoc khi cho ban co hoi tim ro nguyen nhan. Neu khong xac dinh duoc nguyen nhan gay non, viec lam mat trieu chung non la rat nguy hiem.


Thuoc chong co that co tron


Co tron la nhung co bo tri o thanh ong tieu hoa bao gom co thuc quan, da day, ruot non va ruot gia. Co tron co dac tinh co that voi co vong va gay ra cac con dau quan den quan quai va rat kho chiu. Viec su dung cac thuoc chong co that co tron la can thiet.


Thuoc chong co that co tron thuong duoc phan loai thanh hai nhom: thuoc gian co truc tiep do tac dong vao noi tai co tron va thuoc khang cholinergic von la he than kinh chi huy co that co.


Nhung thuoc lam gian co truc tiep: Tac dong truc tiep vao noi tai co tron va khong he tac dong vao co che than kinh chi huy. Dai dien cua nhom nay co alverine, mebeverine, papaverin, sparmaverin. Mot so chung trong do la dan xuat co tac dung len thu cam the opiat o thanh ruot. Nhung nhin chung, chung deu tac dung truc tiep vao co, uc che men phosphodiestearase lam co khong phan huy ATP de tao ra nang luong co co. Vi the, chung ngung co that. Nhung thuoc nay co tac dung yeu.


Nhung thuoc tac dong theo co che than kinh: Chung lam cat phan xa than kinh dieu phoi co tron co that. Vi the, phan xa co that khong xay ra. Cac thuoc thuong gap co atropine, dicycloverine, hyoscine, propantheline. Chung co dac diem la tac dung nhanh, manh va lam mat phan xa co that gan nhu ngay tuc thi. Nhuoc diem cua chung la khong dung keo dai duoc va hay gay phan ung phu tren he tim mach va ho hap. Do hai he thong nay cung chung he than kinh dieu khien do la he cholinergic.


Dung thuoc chong co that co tron phai dung theo nac thang dieu tri. Neu dung thuoc chua dap ung hieu qua thi phai tang lieu cho den khi nao dat duoc lieu dap ung thi duy tri. Khi con dau keo den qua nhanh va qua manh, dung thuoc duong uong hoan toan khong co tac dung boi thuoc tac dung cham va hieu luc thap. Khi do, thuoc duong tiem la mot bat buoc trong cac cach cap cuu con dau quan tieu hoa.


Thuoc giam tiet


Thuoc giam tiet co ten goi day du la thuoc giam tiet dich cua duong tieu hoa. Trong thuc te lam sang benh vien, thuoc giam tiet thuong duoc su dung de giam tiet axit da day nen nguoi ta thuong mac nhien coi do la thuoc de dieu tri benh viem loet da day chu khong phai thuoc khac. Tham chi, do thoi quen su dung, nguoi ta con goi do la thuoc giam tiet da day chu khong phai la thuoc giam tiet dich duong tieu hoa. Nhung su that, thuoc giam tiet se lam giam tiet toan bo dich cua duong tieu hoa va no duoc dung de dieu tri khong chi benh cua da day ma con nhieu benh khac nua, trong do co benh viem tuy cap.


Theo phan xa tiet dich, gom hai khau la thu cam the tiep nhan kich thich tiet dich va bom proton tiet dich. Vi the, thuoc giam tiet cung gom hai nhom la nhom thuoc uc che thu cam the va nhom thuoc uc che bom proton. Hai thuoc nay khong the so sanh voi nhau ve hieu luc ma can cu theo benh ma chung co tac dung it hay nhieu khac nhau.


Thuoc giam tiet uc che thu cam the (con goi la nhom thuoc khoi dau boi no lam mat phan xa tiet dich ngay tu khau dau tien, o khau thu cam the), do la thuoc khang histamin H2, gom co cimetidin, ranitidin, famotidine va nizatidin. Moi mot thuoc la dai dien cho mot the he. The he sau cai tien hon  the he truoc o muc do uc che thu cam the H2 va hieu nang tac dung cung nhu so luong tac dung phu gay ra. Nhin chung, cang the he ve sau, thuoc cang co tac dung uc che manh hon. Viec dung thuoc khang H2 can phai du lieu va du lieu trinh de lam ngung ham phan xa tiet dich. Neu khong, viec dung thuoc tro nen vo nghia, co khi lam phan xa tiet dich manh hon, thuoc thuong duoc dung  2-3 lan/ngay.


tieu hoa


Thuoc giam tiet uc che bom proton (con goi la nhom thuoc giam tiet cuoi cung vi no lam uc che khau cuoi cung de tao ra dich tieu hoa tu bom proton tao ra) gom co omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol, esomeprazol. Moi mot ten thuoc cung la dai dien cho mot the he. The he sau uc che bom manh hon the he truoc. Thuoc nen tang va co ban la omeprazol voi hieu luc uc che hoan toan bom H+ lam phan xa tiet dich bi mat tac dung, dich khong tiet ra cho du kich thich tiet dich tieu hoa la gi. Thuoc nhom nay thuong chi can dung ngay 1 lan va thuong truoc khi dich duoc tiet ra nhieu la du hieu luc dap ung.


Trong cac truong hop nang, viec dung thuoc duong tiem la bat buoc.


Thuoc cam tieu chay


Thuoc cam tieu chay la tat ca cac thuoc lam giam luong nuoc o trong phan va giam so lan dai tien trong mot ngay dem. Ve co che duoc hoc, phan co nhieu nuoc thi phan se tang the tich. The tich phan tang thi kich thich dai tien nhieu. Neu bang mot thuoc nao do, chung ta co the lam giam so luong nuoc trong phan, giam the tich phan, giam co bop duong ruot thi tuc khac se lam giam so lan tieu chay trong mot ngay dem.


Khong quan tam toi co che sinh ly benh, ve mat duoc ly, viec cat nghia don gian nhu tren da cho ra doi nhieu loai thuoc chong tieu chay khac nhau. Nguoi ta phan thanh cac nhom co ban sau: Thuoc tac dung vao thu cam the opiat o thanh ruot, va thuoc hap thu va bao phu be mat.


Thuoc tac dong vao thu cam the opiat o thanh ruot: Co tac dung lam giam su van chuyen cua co thanh ruot. No khong lam giam kha nang co that ma chi lam giam nhu dong. Do do lam giam kha nang tong day phan ra ngoai. Dien hinh trong nhom thuoc nay co racecadotril va loperamid. Hai thuoc nay duoc dung de dieu tri tieu chay kha nhay, co the lam mat phan xa tieu chay ngay. Chi co dieu, cong hieu hoi manh nen nhieu khi lam thay doi trieu chung dan toi chan doan benh nham. Them vao do, thuoc tac dong thong qua co che than kinh nen khong the dung keo dai. Neu cu co tinh dung keo dai se lam anh huong toi than kinh trung uong khi dung lieu cao va lien tuc, dong thoi se lam giam tac dung o nhung ngay tiep theo.


Thuoc hap thu va bao phu be mat (than hoat, smectite, kaolin, methylcellulose): Nhung thuoc nay co dac diem tac dung o be mat, khong ngam vao co the nen tac dung phu gan nhu la khong co. Chung hoat dong dua theo nguyen ly che phu toan bo be mat ruot hoac tham hut het nuoc trong phan nen phan se dac hon va it the tich hon. Nhuoc diem cua thuoc nay la hieu qua khong cao. Nhung truong hop tieu chay do roi loan chuc nang thi con y nghia nhung neu tieu chay do nhiem vi rut va vi khuan thi thuoc chi co the lam thay doi trieu chung ngay thu nhat nhung sang ngay thu hai trieu chung lai nhu cu va co phan nang hon.


Can luu y, khong bao gio dung thuoc chong tieu chay don doc ma bat buoc phai dung thuoc dieu tri nguyen nhan. Neu khong, den mot luc nao do, tieu chay se bung phat du doi va khong co thuoc gi cam duoc. Khong nen dung thuoc chong tieu chay o ngay lan tieu chay dau tien. Can cho duong ruot thai bot chat doc ra ngoai o 1-2 lan tieu chay dau tien nham giam muc do benh.


BS. Cao Phuc Hung


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212