Dùng đúng Sulfamid chữa đái tháo đường

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Dù có nhiều nhóm thuốc mới, ngày nay nhóm thuốc cổ điển sulfamid (sulfonylure) vẫn còn được dùng rộng rãi cho bệnh đái tháo đường.
Dùng đúng Sulfamid chữa đái tháo đường

Lý do: thuốc tác dụng vào nguyên nhân gây bệnh, các biệt dược đang dùng qua nhiều cải tiến đã có hiệu quả cao, ít độc hơn so với trước.


Đặc tính chung của nhóm sulfonylure

Sulfonylure kích thích tế bào bêta tuyến tụy sản xuất thêm insulin (khi bị suy yếu không sản xuất đủ). Cơ chế: ức chế ATP nhạy cảm với kênh K+, chặn kênh K+, khử cực màng tế bào, tạo ra điện áp ở kênh Ca++, làm tăng dòng Ca++ đi vào nội bào của tế bào bêta tuyến tụy, kích thích tiết ra insulin. Hiệu lực lệ thuộc vào khả năng tiết insulin của tế bào bêta tuyến tụy của từng người.


Theo dó thuốc chỉ dùng cho đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Không dùng cho ĐTĐ týp 1 (vì tuyến tụy đã hỏng không thể kích thích sản xuất insulin) không dùng cho người. ĐTĐ có tiền hôn mê hay hôn mê, không dùng cho người toan máu (do tăng đường huyết).


 


Sulfonylure gây tai biến hạ đường huyết (đường huyết xuống mức <70mg/dL). Biểu hiện: vã mồ hôi, run, cảm giác đói, xanh xao, cảm giác kiến bò quanh miệng; căng thẳng, bồn chồn, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ thị giác phát âm, cử động loạng choạng, liệt. Biểu hiện nặng hơn: hôn mê, co giật, mất ý thức. Các thuốc như: steroid đồng hóa, hoóc-môn sinh dục nam, ức chế men chuyển, thuốc chống đông (dẫn chất coumarin), thuốc tâm thần (phenylbutazon, IMAO, fluoxetin), kháng sinh (tetracyclin, chloramphenicol, quinolon, miconazol), thuốc thải uric (sulfipyrazon, probenecid), có tính gây hạ đường huyết sẽ cộng hợp với tác dụng hạ đường huyết của sulfonylure, có thể gây ra tai biến hạ đường huyết nặng.


Không có dữ liệu ở người có thai, cho con bú, chưa phát hiện gây quái thai, tuy nhiên để cẩn thận không dùng sulfonylure cho người có thai.


Sulfonylure dùng dạng uống, hấp thu tốt, thức ăn làm giảm hấp thu thuốc. Chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành các chất có hoạt tính. Đào thải qua đường niệu. Thời gian thải trừ không ảnh hưởng đến hiệu lực thuốc. Người có chức năng thận bình thường thì không có ảnh hưởng gì quan trọng đến hiệu lực thuốc.


Nhóm sulfonylure kích thích tuyến tụy sản xuất ra insulin nên phải dùng vào thời điểm thích so với với bữa ăn để có đủ insulin làm giảm đường huyết sau ăn (chi tiết thay đổi theo từng chất). Thận trọng khi dùng cho người tuổi già, người suy gan, suy thận nặng, người suy tuyến giáp, tuyến yên, tuyến thượng thận, người không tuân thủ chế độ ăn và luyện tập, người lái xe vận hành máy (vì đối tượng này dễ bị tai biến hạ đường huyết). Khi đang dùng các thuốc ĐTĐ khác nếu muốn chuyển sang dùng nhóm thuốc sulfonylure thì phải nghỉ vài ngày trong giai đoạn chuyển tiếp thuốc.


Các sulfonylure thường dùng

Các sulfonyl thế hệ 2: Glibenclamid, Glipizid, Glicrazid:


Chúng có các tính chất chung của nhóm sulfonylure nhưng mỗi loại có mức độ riêng, do đó, cách dùng có khác nhau:


Về dược động học thời gian dùng thuốc: glinbenclamid: hấp thu khi uống nhưng phải sa 30 phút mới đạt được nồng độ có hiệu lực. Do đó, phải dùngglibenclami trước bữa ăn 30 phút.Glipizid: hấp thu đạt được nồng độ có hiệu lực ngay; do đó phải dùng glipizid ngay trước bữa ăn. Glicrazid: hấp thu hoàn toàn với tốc độ trung bình, nồng độ trong máu tăng dần, khoảng 6 giờ đạt mức ổn định và kéo dài đến giờ thứ 12. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ, lượng hấp thu. Glicrazid làm tăng tiết insulin ngay sau khi ăn, tăng đáp ứng insulin sau bữa ăn, sau đó tiếp tục tăng tiết insulin ở pha thứ nhì; do đó phải dùng glicrazid ngay cùng với lúc ăn.


Về tác dụng không mong muốn: mức gây tai biến hạ đường huyết khác nhau.


Glipizid: không gây tích lũy, hiếm khi gây tai biến hạ đường huyết. Không bị nhờn, dùng nhiều năm vẫn dung nạp tốt, vẫn có hiệu quả; chưa thấy các tác dụng phụ đáng kể. Người suy yếu, lớn tuổi có thể gặp vài tác dụng phụ nhẹ như: nôn đầy hơi, đau đầu, dị ứng da.


Glibenclamid: gây tai biến hạ đường huyết mạnh hơn glipizid. Theo những công bố gần đây, dùng glibenclamid có làm tăng tỉ lệ tử vong ĐTĐ so với dùng metformin và các thuốc làm tăng tiết insulin khác. Có thể gây ợ nóng, buồn nôn, đầy hơi, phát ban da, ban lan tỏa giống sởi. Hiếm khi gây vàng da ứ mật, hạ Na+ máu.


Glicrazid: gây tai biến hạ đường huyết nghiêm trọng hơn glibenclamid. Làm tăng enzyme gan trong một số trường hợp đặc biệt, có thể gây rối loạn tiêu hóa phản ứng da, rối loạn máu nhưng hiếm gặp hơn.


Về cách dùng cụ thể:


Glibenclamid: liều khởi đầu 1,75mg, sau tăng dần liều trong vài ngày, cho đến khi kiểm soát được đường huyết tối ưu. Viên 3,5mg. Liều dùng: 1/2 - 3 viên/ngày, chia làm 2 lần (dùng liều 3 viên thì 2 viên trước bữa ăn trưa, 1 viên trước bữa ăn tối).


Glipizid: khởi đầu 2,5 - 5mg/ ngày sau đó tăng liều dần trong vài ngày để đạt hiệu quả. Liều dùng: 2,5 - 30mg/ngày, tối đa 40mg/ ngày, chia 2 - 3 lần, dùng ngay trước bữa ăn.


Glicrazid: liều dùng 40 - 320mg/ ngày. Thông thường chỉ dùng mỗi ngày 1 lần (không quá 160mg) vào bữa sáng để đảm bảo có hiệu lực trong 24 giờ.


Sulfonyl thế hệ 3: Glimepirid:


Ngoài các tính chất chung của nhóm sulfonylure, có thêm một số chi tiết sau:


Về dược tính: có thêm tác dụng ngoài tụy: cải thiện sự nhạy cảm đáp ứng insulin của tế bào mô ngoại biên, làm giảm sự thu hồi insulin ở gan; làm tăng nhanh sự chuyên chở chủ động của màng tế bào cơ và mỡ, điều này sẽ giới hạn việc sử dụng và kích thích thu hồi glucose; làm tăng hoạt động phospholipase C, có thể hợp với việc tạo mỡ, tạo glycogen do tác động của thuốc trong tế bào mỡ và cơ biệt lập; làm tăng fructo-2,6 diphosphat nội bào, chất đến lượt nó sẽ ức chế sự tân tạo glucose. Kết quả tổng hợp cuối cùng làm giảm đường huyết.


Về dược động học: hấp thu hoàn toàn, nhanh, đạt nồng độ đỉnh sau 2,5 giờ, phân bổ khắp cơ thể. Thức ăn ảnh hưởng ít đến tốc độ nhưng không ảnh hưởng đến độ hấp thu. Thải trừ qua thận khoảng 60%, qua phân khoảng 40%, dưới dạng các chất chuyển hóa. Chu kỳ bán hủy chung (chất gốc và chất chuyển hóa): 5 - 8 giờ. Qua được màng nhau thai, qua màng não kém. Các thông số dược động học không thay đổi khi dùng liều lặp lại, cũng ít thay đổi theo từng người, không khác nhau nhiều ở người ĐTĐ và người khỏe mạnh. Không thấy hiện tượng tích lũy.


Tác dụng không mong muốn: glimepirid gây nguy cơ hạ đường huyết chỉ 2 - 4% thấp hơn glibenclamid gây nguy cơ hạ đường huyết đến 20 - 30%. Có thể gây rối loạn đường tiêu hóa, hiếm khi giảm bạch cầu tiểu cầu tán huyết, đôi khi có phản ứng dị ứng. Có độc tính với sự phát triển thai, gây quái thai (khi dùng liều cao).


Liều và cách dùng: liều thông thường 1 - 2mg/ ngày, dùng một lần, sau đó mỗi 1 - 2 tuần có thể tăng liều để đạt yêu cầu kiểm soát đường huyết (nếu cần thiết). Những trường hợp có suy gan suy thận chỉ dùng liều 1mg/ngày. Trường hợp cần thiết cũng có thể kết hợp với insulin (liều kết hợp cần tính toán kỹ, liều đề nghị trong kết hợp là 8mg/ngày). Liều tối đa 8mg/ngày. Trong các tuần đầu điều trị có thể xảy ra hạ đường huyết, cần theo dõi cẩn thận.


Làm thế nào dùng sulfonbylure có hiệu quả, an toàn?


Hiệu lực kiểm soát đường huyết của sulfonulure là do kích thích tuyến tụy sản xuất ra insulin làm giảm sự tăng đường huyết sau ăn. Nhưng do dược tính này, nếu dùng quá liều thì sulfonylure vượt quá giới hạn kiểm soát đường huyết và gây tai biến hạ đường huyết. Để có hiệu lực và tránh tại biến, phải dùng dùng sufonylure ở liều thích hợp. Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng bệnh, chế độ ăn, làm việc luyện tập mà tính ra liều thích hợp.


- Không được ăn ít hơn bình thường, bỏ bữa, nhịn ăn (sẽ làm cho đường đầu vào bị giảm), hoặc không được làm việc luyện tập quá mức (sẽ làm cho lượng đường tiêu thụ tăng) hoặc không được làm cả hai việc này. Nếu vẫn dùng thuốc với liều cũ (thuốc vẫn giữ mức giảm đường huyết) mà làm như thế, đường huyết tổng thể sẽ giảm, người bệnh bị tai biến hạ đường huyết.


- Hàng ngày phải dùng thuốc đúng vào thời điểm nhất định so với bữa ăn, không được dùng thuốc lúc đói. Khi chuẩn bị hoạt động hay luyện tập mà đã đói (ăn đã lâu) thì nên ăn một chút gì đó để tránh hạ đường huyết lúc hoạt động luyện tập.


- Trong cách dùng thuốc ĐTĐ týp 2 mới, người ta thường phối hợp hai thuốc. Một ví dụ: phối hợp sulfonylure (như glibenclamid) với biguanid (như metformin). Khi phối hợp, thì sẽ tận dụng được 2 cơ chế kích thích tuyến tụy của sulfonylure và ức chế phóng thích glucose từ glycogen ở gan của biguanid nên làm tăng hiệu lực; mặt khác dùng liều mỗi thành phần chỉ bằng 40 - 60% so với liều khi dùng đơn lẻ, nên tránh được các tác dụng phụ (gây tai biến hạ huyết áp của sulfonylure, gây nhiễm lactic của biguanid).


- Người ĐTĐ cao tuổi, tuyến tụy suy yếu quá mức, không đáp ứng hay đáp ứng rất kém với sulfonylure, dễ rơi vào trạng thái mất bù, hôn mê do tăng đường huyết. Trong cách sử dụng thuốc ĐTĐ týp 2 mới, người ta thường phối hợp thêm thuốc tiêm insulin để tránh cho người bệnh khỏi rơi vào trạng thái này.


- Người ĐTĐ nên chuẩn bị sẵn gói đường khoảng 20g. Khi có tai biến hạ đường huyết nhẹ (người còn tỉnh táo) thì uống ngay số đường này. Khi bị tai biến hạ đường huyết nặng (không còn tỉnh táo) thì nhất thiết phải được cấp cứu ở bệnh viện.


( cuối tuần)


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
binh-luan

hoang anh dung Trả lời

co day chi . chi hay thu lien lac toi so 01668 928 984

9/15/2009 12:43:07 AM
Đánh giá:

Dùng đúng Sulfamid chữa đái tháo đường

Dù có nhiều nhóm thuốc mới, ngày nay nhóm thuốc cổ điển sulfamid (sulfonylure) vẫn còn được dùng rộng rãi cho bệnh đái tháo đường.


Dung dung Sulfamid chua dai thao duong


Du co nhieu nhom thuoc moi, ngay nay nhom thuoc co dien sulfamid (sulfonylure) van con duoc dung rong rai cho benh dai thao duong.


Ly do: thuoc tac dung vao nguyen nhan gay benh, cac biet duoc dang dung qua nhieu cai tien da co hieu qua cao, it doc hon so voi truoc.


Dac tinh chung cua nhom sulfonylure

Sulfonylure kich thich te bao beta tuyen tuy san xuat them insulin (khi bi suy yeu khong san xuat du). Co che: uc che ATP nhay cam voi kenh K+, chan kenh K+, khu cuc mang te bao, tao ra dien ap o kenh Ca++, lam tang dong Ca++ di vao noi bao cua te bao beta tuyen tuy, kich thich tiet ra insulin. Hieu luc le thuoc vao kha nang tiet insulin cua te bao beta tuyen tuy cua tung nguoi.


Theo do thuoc chi dung cho dai thao duong (DTD) typ 2. Khong dung cho DTD typ 1 (vi tuyen tuy da hong khong the kich thich san xuat insulin) khong dung cho nguoi. DTD co tien hon me hay hon me, khong dung cho nguoi toan mau (do tang duong huyet).


 


Sulfonylure gay tai bien ha duong huyet (duong huyet xuong muc <70mg/dL). Bieu hien: va mo hoi, run, cam giac doi, xanh xao, cam giac kien bo quanh mieng; cang thang, bon chon, nhuc dau, roi loan giac ngu thi giac phat am, cu dong loang choang, liet. Bieu hien nang hon: hon me, co giat, mat y thuc. Cac thuoc nhu: steroid dong hoa, hooc-mon sinh duc nam, uc che men chuyen, thuoc chong dong (dan chat coumarin), thuoc tam than (phenylbutazon, IMAO, fluoxetin), khang sinh (tetracyclin, chloramphenicol, quinolon, miconazol), thuoc thai uric (sulfipyrazon, probenecid), co tinh gay ha duong huyet se cong hop voi tac dung ha duong huyet cua sulfonylure, co the gay ra tai bien ha duong huyet nang.


Khong co du lieu o nguoi co thai, cho con bu, chua phat hien gay quai thai, tuy nhien de can than khong dung sulfonylure cho nguoi co thai.


Sulfonylure dung dang uong, hap thu tot, thuc an lam giam hap thu thuoc. Chuyen hoa hoan toan o gan thanh cac chat co hoat tinh. Dao thai qua duong nieu. Thoi gian thai tru khong anh huong den hieu luc thuoc. Nguoi co chuc nang than binh thuong thi khong co anh huong gi quan trong den hieu luc thuoc.


Nhom sulfonylure kich thich tuyen tuy san xuat ra insulin nen phai dung vao thoi diem thich so voi voi bua an de co du insulin lam giam duong huyet sau an (chi tiet thay doi theo tung chat). Than trong khi dung cho nguoi tuoi gia, nguoi suy gan, suy than nang, nguoi suy tuyen giap, tuyen yen, tuyen thuong than, nguoi khong tuan thu che do an va luyen tap, nguoi lai xe van hanh may (vi doi tuong nay de bi tai bien ha duong huyet). Khi dang dung cac thuoc DTD khac neu muon chuyen sang dung nhom thuoc sulfonylure thi phai nghi vai ngay trong giai doan chuyen tiep thuoc.


Cac sulfonylure thuong dung

Cac sulfonyl the he 2: Glibenclamid, Glipizid, Glicrazid:


Chung co cac tinh chat chung cua nhom sulfonylure nhung moi loai co muc do rieng, do do, cach dung co khac nhau:


Ve duoc dong hoc thoi gian dung thuoc: glinbenclamid: hap thu khi uong nhung phai sa 30 phut moi dat duoc nong do co hieu luc. Do do, phai dungglibenclami truoc bua an 30 phut.Glipizid: hap thu dat duoc nong do co hieu luc ngay; do do phai dung glipizid ngay truoc bua an. Glicrazid: hap thu hoan toan voi toc do trung binh, nong do trong mau tang dan, khoang 6 gio dat muc on dinh va keo dai den gio thu 12. Thuc an khong anh huong den toc do, luong hap thu. Glicrazid lam tang tiet insulin ngay sau khi an, tang dap ung insulin sau bua an, sau do tiep tuc tang tiet insulin o pha thu nhi; do do phai dung glicrazid ngay cung voi luc an.


Ve tac dung khong mong muon: muc gay tai bien ha duong huyet khac nhau.


Glipizid: khong gay tich luy, hiem khi gay tai bien ha duong huyet. Khong bi nhon, dung nhieu nam van dung nap tot, van co hieu qua; chua thay cac tac dung phu dang ke. Nguoi suy yeu, lon tuoi co the gap vai tac dung phu nhe nhu: non day hoi, dau dau, di ung da.


Glibenclamid: gay tai bien ha duong huyet manh hon glipizid. Theo nhung cong bo gan day, dung glibenclamid co lam tang ti le tu vong DTD so voi dung metformin va cac thuoc lam tang tiet insulin khac. Co the gay o nong, buon non, day hoi, phat ban da, ban lan toa giong soi. Hiem khi gay vang da u mat, ha Na+ mau.


Glicrazid: gay tai bien ha duong huyet nghiem trong hon glibenclamid. Lam tang enzyme gan trong mot so truong hop dac biet, co the gay roi loan tieu hoa phan ung da, roi loan mau nhung hiem gap hon.


Ve cach dung cu the:


Glibenclamid: lieu khoi dau 1,75mg, sau tang dan lieu trong vai ngay, cho den khi kiem soat duoc duong huyet toi uu. Vien 3,5mg. Lieu dung: 1/2 - 3 vien/ngay, chia lam 2 lan (dung lieu 3 vien thi 2 vien truoc bua an trua, 1 vien truoc bua an toi).


Glipizid: khoi dau 2,5 - 5mg/ ngay sau do tang lieu dan trong vai ngay de dat hieu qua. Lieu dung: 2,5 - 30mg/ngay, toi da 40mg/ ngay, chia 2 - 3 lan, dung ngay truoc bua an.


Glicrazid: lieu dung 40 - 320mg/ ngay. Thong thuong chi dung moi ngay 1 lan (khong qua 160mg) vao bua sang de dam bao co hieu luc trong 24 gio.


Sulfonyl the he 3: Glimepirid:


Ngoai cac tinh chat chung cua nhom sulfonylure, co them mot so chi tiet sau:


Ve duoc tinh: co them tac dung ngoai tuy: cai thien su nhay cam dap ung insulin cua te bao mo ngoai bien, lam giam su thu hoi insulin o gan; lam tang nhanh su chuyen cho chu dong cua mang te bao co va mo, dieu nay se gioi han viec su dung va kich thich thu hoi glucose; lam tang hoat dong phospholipase C, co the hop voi viec tao mo, tao glycogen do tac dong cua thuoc trong te bao mo va co biet lap; lam tang fructo-2,6 diphosphat noi bao, chat den luot no se uc che su tan tao glucose. Ket qua tong hop cuoi cung lam giam duong huyet.


Ve duoc dong hoc: hap thu hoan toan, nhanh, dat nong do dinh sau 2,5 gio, phan bo khap co the. Thuc an anh huong it den toc do nhung khong anh huong den do hap thu. Thai tru qua than khoang 60%, qua phan khoang 40%, duoi dang cac chat chuyen hoa. Chu ky ban huy chung (chat goc va chat chuyen hoa): 5 - 8 gio. Qua duoc mang nhau thai, qua mang nao kem. Cac thong so duoc dong hoc khong thay doi khi dung lieu lap lai, cung it thay doi theo tung nguoi, khong khac nhau nhieu o nguoi DTD va nguoi khoe manh. Khong thay hien tuong tich luy.


Tac dung khong mong muon: glimepirid gay nguy co ha duong huyet chi 2 - 4% thap hon glibenclamid gay nguy co ha duong huyet den 20 - 30%. Co the gay roi loan duong tieu hoa, hiem khi giam bach cau tieu cau tan huyet, doi khi co phan ung di ung. Co doc tinh voi su phat trien thai, gay quai thai (khi dung lieu cao).


Lieu va cach dung: lieu thong thuong 1 - 2mg/ ngay, dung mot lan, sau do moi 1 - 2 tuan co the tang lieu de dat yeu cau kiem soat duong huyet (neu can thiet). Nhung truong hop co suy gan suy than chi dung lieu 1mg/ngay. Truong hop can thiet cung co the ket hop voi insulin (lieu ket hop can tinh toan ky, lieu de nghi trong ket hop la 8mg/ngay). Lieu toi da 8mg/ngay. Trong cac tuan dau dieu tri co the xay ra ha duong huyet, can theo doi can than.


Lam the nao dung sulfonbylure co hieu qua, an toan?


Hieu luc kiem soat duong huyet cua sulfonulure la do kich thich tuyen tuy san xuat ra insulin lam giam su tang duong huyet sau an. Nhung do duoc tinh nay, neu dung qua lieu thi sulfonylure vuot qua gioi han kiem soat duong huyet va gay tai bien ha duong huyet. De co hieu luc va tranh tai bien, phai dung dung sufonylure o lieu thich hop. Thay thuoc can cu vao tinh trang benh, che do an, lam viec luyen tap ma tinh ra lieu thich hop.


- Khong duoc an it hon binh thuong, bo bua, nhin an (se lam cho duong dau vao bi giam), hoac khong duoc lam viec luyen tap qua muc (se lam cho luong duong tieu thu tang) hoac khong duoc lam ca hai viec nay. Neu van dung thuoc voi lieu cu (thuoc van giu muc giam duong huyet) ma lam nhu the, duong huyet tong the se giam, nguoi benh bi tai bien ha duong huyet.


- Hang ngay phai dung thuoc dung vao thoi diem nhat dinh so voi bua an, khong duoc dung thuoc luc doi. Khi chuan bi hoat dong hay luyen tap ma da doi (an da lau) thi nen an mot chut gi do de tranh ha duong huyet luc hoat dong luyen tap.


- Trong cach dung thuoc DTD typ 2 moi, nguoi ta thuong phoi hop hai thuoc. Mot vi du: phoi hop sulfonylure (nhu glibenclamid) voi biguanid (nhu metformin). Khi phoi hop, thi se tan dung duoc 2 co che kich thich tuyen tuy cua sulfonylure va uc che phong thich glucose tu glycogen o gan cua biguanid nen lam tang hieu luc; mat khac dung lieu moi thanh phan chi bang 40 - 60% so voi lieu khi dung don le, nen tranh duoc cac tac dung phu (gay tai bien ha huyet ap cua sulfonylure, gay nhiem lactic cua biguanid).


- Nguoi DTD cao tuoi, tuyen tuy suy yeu qua muc, khong dap ung hay dap ung rat kem voi sulfonylure, de roi vao trang thai mat bu, hon me do tang duong huyet. Trong cach su dung thuoc DTD typ 2 moi, nguoi ta thuong phoi hop them thuoc tiem insulin de tranh cho nguoi benh khoi roi vao trang thai nay.


- Nguoi DTD nen chuan bi san goi duong khoang 20g. Khi co tai bien ha duong huyet nhe (nguoi con tinh tao) thi uong ngay so duong nay. Khi bi tai bien ha duong huyet nang (khong con tinh tao) thi nhat thiet phai duoc cap cuu o benh vien.


( cuoi tuan)


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212