Ô dược hành khí, lợi tiêu hóa

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Ô dược có hai loại là ô dược Bắc và ô dược Nam, đều thuộc họ long não (Lauraceae). Vị thuốc là rễ của cây ô dược chứa tinh dầu, alcaloid khung aporphin, như oduocin và oxoduocin, camphora, linderalactone, các esther linderola, acid hữu cơ...
Ô dược hành khí, lợi tiêu hóa

Ô dược có hai loại là ô dược Bắc và ô dược Nam, đều thuộc họ long não (Lauraceae). Vị thuốc là rễ của cây ô dược chứa tinh dầu, alcaloid khung aporphin, như oduocin và oxoduocin, camphora, linderalactone, các esther linderola, acid hữu cơ...


Theo y học cổ truyền, ô dược có vị cay, tính ấm, quy vào kinh  tỳ, phế, thận, bàng quang. Có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện vị tiêu thực. Dùng trị hàn ngưng khí trệ, khí nghịch phát suyễn, bụng trướng đau, đầy bụng, bụng dưới đau do bàng quang lạnh, đau bụng khi hành kinh, ăn uống không tiêu, nôn mửa, trẻ nhỏ bị giun, sung huyết, đau đầu, đái són, đái dầm hoặc hay đi tiểu đêm. Có thể dùng riêng với liều từ 6 -12g/ngày, hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như bạch truật, trầm hương, cam thảo, sinh khương, hoặc cao lương khương, hồi hương, thanh bì, hương phụ. Cây và vị thuốc ô dược. Cách dùng ô dược làm thuốc:

Ăn uống không tiêu, bụng trướng đầy: ô dược (sao cám), hương phụ (tứ chế), đồng lượng 8 - 12g. Cả hai tán bột mịn, ngày uống 5 - 9g với nước sắc của gừng. Có thể uống 2 - 3 tuần. Nếu đầy bụng, đau bụng do giun, nhất là trẻ em có thể thay nước gừng bằng nước sắc của 4g hạt cau, trẻ em bị giun chỉ nên uống 5 - 7 ngày. Khi uống thuốc cần tránh các thức ăn tanh, khó tiêu như cua, cá, trứng, mỡ...


Lỵ, sốt, tiêu chảy: ô dược (sao cám) tán bột mịn, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 3 - 5g, uống với nước cơm, trước khi ăn khoảng 1 giờ rưỡi; hoặc phối hợp với cỏ sữa, hoắc hương, mỗi vị 8 - 10g, sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần, trước bữa ăn khoảng 1 giờ rưỡi. Uống liền 1 - 2 tuần lễ.


Đau dạ dày co thắt, do lạnh: ô dược 9g, ích trí nhân 6g, tiểu hồi (vi sao) 2g.  Sắc hoặc hãm ngày 1 thang, uống 3 lần trước bữa ăn.


Trị chứng cam tích ở trẻ em (trẻ chậm lớn, gầy xanh, nhẹ cân, mắt hay bị nhoèn gỉ, mũi hay viêm, chảy nước mũi, bụng ỏng, đít teo, kém ăn, kém ngủ...): ô dược, bạch truật, kê nội kim (màng mề gà) đều sao cám (kê nội kim sao đến khi vị thuốc phồng đều), ý dĩ, hoài sơn (sao vàng), đồng lượng 9 - 12g. Tán bột mịn, ngày 3 lần, mỗi lần 5 - 9g, uống với nước sôi để nguội. Uống liền nhiều đợt, mỗi đợt 2 - 3 tuần.


Trị đau bụng kinh ở phụ nữ: ô dược, mộc hương mỗi vị 12g, sa nhân 3g (đều vi sao); huyền hồ (chích giấm) 12g; cam thảo 5g, sinh khương 4g. Sắc uống ngày 2 lần trước bữa ăn. Uống liền 2 - 3 tuần lễ, sau mỗi khi hết chu kỳ kinh nguyệt. Uống lặp lại vài đợt.


Ngoài ra, ô dược còn được dùng để trị các chứng bệnh đau xương khớp, đau gối, toàn thân tê mỏi, đau đầu, chóng mặt...


Lưu ý:


Vì ô dược còn có tên sim rừng, do đó có người đã đào lấy rễ cây sim (Rodomyrtus tomentosa Wight), họ sim (Myrtaceae) để giả mạo vị ô dược, cần lưu ý tránh nhầm lẫn.


Các trường hợp khí hư, nội nhiệt không nên dùng ô dược.


GS.TS. Phạm Xuân Sinh


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Ô dược hành khí, lợi tiêu hóa

Ô dược có hai loại là ô dược Bắc và ô dược Nam, đều thuộc họ long não (Lauraceae). Vị thuốc là rễ của cây ô dược chứa tinh dầu, alcaloid khung aporphin, như oduocin và oxoduocin, camphora, linderalactone, các esther linderola, acid hữu cơ...


O duoc hanh khi, loi tieu hoa


O duoc co hai loai la o duoc Bac va o duoc Nam, deu thuoc ho long nao (Lauraceae). Vi thuoc la re cua cay o duoc chua tinh dau, alcaloid khung aporphin, nhu oduocin va oxoduocin, camphora, linderalactone, cac esther linderola, acid huu co...


O duoc co hai loai la o duoc Bac va o duoc Nam, deu thuoc ho long nao (Lauraceae). Vi thuoc la re cua cay o duoc chua tinh dau, alcaloid khung aporphin, nhu oduocin va oxoduocin, camphora, linderalactone, cac esther linderola, acid huu co...


Theo y hoc co truyen, o duoc co vi cay, tinh am, quy vao kinh  ty, phe, than, bang quang. Co tac dung hanh khi chi thong, kien vi tieu thuc. Dung tri han ngung khi tre, khi nghich phat suyen, bung truong dau, day bung, bung duoi dau do bang quang lanh, dau bung khi hanh kinh, an uong khong tieu, non mua, tre nho bi giun, sung huyet, dau dau, dai son, dai dam hoac hay di tieu dem. Co the dung rieng voi lieu tu 6 -12g/ngay, hoac phoi hop voi cac vi thuoc khac nhu bach truat, tram huong, cam thao, sinh khuong, hoac cao luong khuong, hoi huong, thanh bi, huong phu. Cay va vi thuoc o duoc. Cach dung o duoc lam thuoc:

An uong khong tieu, bung truong day: o duoc (sao cam), huong phu (tu che), dong luong 8 - 12g. Ca hai tan bot min, ngay uong 5 - 9g voi nuoc sac cua gung. Co the uong 2 - 3 tuan. Neu day bung, dau bung do giun, nhat la tre em co the thay nuoc gung bang nuoc sac cua 4g hat cau, tre em bi giun chi nen uong 5 - 7 ngay. Khi uong thuoc can tranh cac thuc an tanh, kho tieu nhu cua, ca, trung, mo...


Ly, sot, tieu chay: o duoc (sao cam) tan bot min, ngay 2 - 3 lan, moi lan 3 - 5g, uong voi nuoc com, truoc khi an khoang 1 gio ruoi; hoac phoi hop voi co sua, hoac huong, moi vi 8 - 10g, sac uong, ngay mot thang, chia 3 lan, truoc bua an khoang 1 gio ruoi. Uong lien 1 - 2 tuan le.


Dau da day co that, do lanh: o duoc 9g, ich tri nhan 6g, tieu hoi (vi sao) 2g.  Sac hoac ham ngay 1 thang, uong 3 lan truoc bua an.


Tri chung cam tich o tre em (tre cham lon, gay xanh, nhe can, mat hay bi nhoen gi, mui hay viem, chay nuoc mui, bung ong, dit teo, kem an, kem ngu...): o duoc, bach truat, ke noi kim (mang me ga) deu sao cam (ke noi kim sao den khi vi thuoc phong deu), y di, hoai son (sao vang), dong luong 9 - 12g. Tan bot min, ngay 3 lan, moi lan 5 - 9g, uong voi nuoc soi de nguoi. Uong lien nhieu dot, moi dot 2 - 3 tuan.


Tri dau bung kinh o phu nu: o duoc, moc huong moi vi 12g, sa nhan 3g (deu vi sao); huyen ho (chich giam) 12g; cam thao 5g, sinh khuong 4g. Sac uong ngay 2 lan truoc bua an. Uong lien 2 - 3 tuan le, sau moi khi het chu ky kinh nguyet. Uong lap lai vai dot.


Ngoai ra, o duoc con duoc dung de tri cac chung benh dau xuong khop, dau goi, toan than te moi, dau dau, chong mat...


Luu y:


Vi o duoc con co ten sim rung, do do co nguoi da dao lay re cay sim (Rodomyrtus tomentosa Wight), ho sim (Myrtaceae) de gia mao vi o duoc, can luu y tranh nham lan.


Cac truong hop khi hu, noi nhiet khong nen dung o duoc.


GS.TS. Pham Xuan Sinh


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212