Viêm khớp dạng thấp và việc dùng thuốc ức chế miễn dịch

      -
  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Trong viêm khớp dạng thấp, trước đây chỉ dùng các thuốc giảm đau kháng viêm chữa triệu chứng; ngày nay còn dùng thuốc chống miễn dịch, viết tắt DMAD (disease modifying anti rhumatic drugs).
Viêm khớp dạng thấp và việc dùng thuốc ức chế miễn dịch

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn. Nhóm DMAD là nhóm thuốc ức chế miễn dịch; có 2 phân nhóm: DMAD thông thường và DMAD sinh học thế hệ mới.


Phân nhóm DMAD thông thường


Một số điểm chung về DMAD thông thường:


Là thuốc chống miễn dịch nên không được dùng cho người bị suy giảm miễn dịch sinh lý như: người già, người bị suy giảm miễn dịch do bệnh nhiễm nặng đang dùng kháng sinh, người đang dùng các chất ức chế miễn dịch khác như corticoid, đặc biệt không dùng cho người đang bị suy giảm miễn dịch mắc phải như nhiễm HIV.


Có độc với gan thận, hệ thống tạo máu, không dùng DMAD khi các cơ quan này bị bệnh nặng. Ngay với người bình thường cũng phải làm xét nghiệm các chỉ số về gan, thận, máu trước khi dùng thuốc này.


Có ảnh hưởng xấu đến thai nhi và tiết qua sữa mẹ gây hại cho trẻ, vì vậy không dùng cho người có thai, cho con bú.


Chỉ có methotrexat, sulfasalazin tương đối rẻ còn các loại khác như cyclosporin. Ngoài việc chuyên môn cần tính đến khả năng chi trả của người bệnh khi dùng các thuốc này.


viem khop dang thap


Các thuốc trong phân nhóm  DMAD thông thường:


Gồm có các chất methotrexat, sulfasalazin, cyclosporin, clorambucil, lefrpronomid, D-penicilammin, mycophenolatmofein. Dưới đây, chỉ đề cập một số thuốc hay dùng.


Methotrexat:


Không những có tính giảm đau, kháng viêm mà còn có tính cải thiện tình trạng bệnh. Trước kia chỉ dùng khi kháng viêm giảm đau và corticoid không đáp ứng. Ngày nay khuyên dùng ngay sau khi chẩn đoán đúng bệnh, nhằm  phát huy tối đa khả năng cải thiện tình trạng bệnh. Hầu hết người bệnh đều dung nạp tốt, chỉ có 1,7% không dung nạp được phải ngừng thuốc.


Những người suy hay rối loạn thận nặng, suy hô hấp, suy gan tiến triển, nhiễm HIV, rối loạn công thức máu (giảm sản tủy xương, giảm bạch cầu tiểu cầu), thiếu máu lâm sàng, suy dinh dưỡng nặng thì không nên dùng methotrexat.


Methotrexat có thể gây ra bệnh phổi với biến chứng nặng trong bất cứ giai đoạn điều trị nào kể cả khi dùng liều không cao (7,5mg/tuần) và có khi không hồi phục được. Không dùng khi có bệnh phổi, ngừng thuốc ngay nếu khi dùng mà phát hiện có triệu chứng bệnh phổi.


Methotrexat có thể gây tích lũy ở gan, tăng enzym gan, giảm bạch cầu. Cần phải kiểm tra chức năng gan thận, công thức máu trước khi dùng.


Những người bị béo phì, đái tháo đường, viêm loét đường tiêu hóa, thiếu folat, già yếu  thường có nguy cơ mắc các bệnh thuộc chống chỉ định (nói trên) nên phải rất thận trọng khi dùng methotrexat.


Sulfasalazin:


Làm giảm viêm nhưng không giảm đau, có tính ức chế miễn dịch làm cải thiện tình trạng bệnh. Ít gây ra tác dụng phụ nặng (giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu toan huyết, chứng đại hồng cầu) nhưng thường gây các phản ứng nhẹ (chán ăn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, đau đầu), đặc biệt xảy ra lúc mới dùng với liều cao (quá 4g/ngày). Nên dùng phối hợp với thuốc giảm đau. Không ngừng dùng đột ngột.


Sulfasalazin là một sulfamid vào cơ thể chuyển thành sulfapyridin, mesalazin. Sulfapyridin chuyển hóa ở gan bài tiết qua nước tiểu có thể gây hội chứng thận hư, protein niệu kết tinh thành tinh thể, gây huyết niệu, tăng nhất thời transaminase, viêm gan. Vì vậy, không dùng cho người suy gan thận.


Sulfasalazin ức chế tổng hợp prostaglandin, ảnh hưởng không lợi đến co thắt ruột, đường niệu. Vì vậy không dùng cho người bị tắc các đường này.


Sulfasalazin có thể gây vàng da đa nhân cho trẻ nên không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi; cũng không dùng cho người  rối loạn chuyển hóa porphyrin.


Cyclosporin:


Ức chế đặc hiệu có hồi phục  các tế bào lympho, ưu tiên trên lymphoT ức chế việc sản xuất và phóng thích lymphokin nên ức chế miễn dịch. Dùng khi viêm khớp dạng thấp nặng đáp ứng kém với methotrexat hoặc có thể dùng phối hợp với methotrexat khi dùng đơn độc methotrexat không đỡ.


Dạng uống hấp thu chậm, sinh khả dụng thấp (20 - 50%). Dạng tiêm, truyền tĩnh mạch hấp thu tốt, sinh khả dụng cao hơn nhưng dễ gây sốc phản vệ, nên chỉ dùng khi người bệnh không dung nạp dạng uống và phải có biện pháp sẵn sàng chống sốc. Dạng uống tuy ít độc hơn nhưng khi mới bắt đầu dùng hay khi có thây đổi liều thì nên dùng tại bệnh viện.


Phân nhóm  DMAD sinh học thế hệ mới


Một số điểm chú ý về DMAD sinh học thế hệ mới:


Một nghiên cứu của Hà Lan cho biết: từ tháng 1/1995 đến 6/2007, Mỹ có 136 loại, châu Âu có 105 loại thuốc sinh học thế hệ mới được cấp phép lưu hành (phần lớn trùng lặp); trong đó có 41 loại bị cảnh báo về độ an toàn, chiếm 24%. Con số này không bao hàm ý nghĩa so sánh độ an toàn của thuốc sinh học thế hệ mới  với hóa dược hay sinh học thế hệ cũ nhưng cho biết mặt chưa hoàn hảo của loại thuốc này.


Làm suy giảm khả năng miễn dịch: thuốc có tính năng ức chế miễn dịch. Chính vì tính năng này mà chúng làm suy giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, tạo điều kiện phát sinh các bệnh nhiễm khuẩn. Do vậy, không được dùng cho người mà khả năng miễn dịch đã suy yếu (do tuổi tác bệnh tật), đang nhiễm khuẩn nặng, đang suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV/AIDS).


Gây dị ứng sốc phản vệ: các chế phẩm sinh học, thường dùng bằng đường tiêm hay truyền tĩnh mạch, dễ gây dị ứng, sốc phản vệ.


Một số có tác dụng phụ bất thường: một ví dụ: rutiximab (rituxan) dùng trong viêm khớp dạng thấp. Khi dùng lâu dài sẽ gây ra bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SEL=system erythma lupus), nguy hiểm hơn gây ra bệnh lý chất trắng não tiến triển (PML=progesive multiforal leucoencephalopathy) do siêu vi. Từ đó, các nhà khoa học lo ngại thuốc sẽ làm tăng thêm các bệnh não do siêu vi. Hiện các nhà khoa học cũng chưa giải thích đầy đủ tính bất thường này.


Các tác dụng không mong muốn khác: xảy ra với hầu hết, nhưng số lượng, mức độ khác nhau tùy thuốc. Một thí dụ: Adalimumab (humia) có thể gây rối loạn máu; có thể gây ung thư vú, ruột, dạ dày, niệu sinh dục; gây tổn thương gan; gây rối loạn hệ myelin của thần kinh trung ương, rối loạn chuyển hóa (tăng cholesterol, tăng lipid máu..); gây một số bất lợi về tim mạch (tăng huyết áp, loạn nhịp tim, rung nhĩ đau ngực, suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim…).


Từ sinh vật chiết ra các tế bào đơn dòng, rồi dùng kỹ thuật di truyền nhân lên, cho chúng biến đổi gen, từ đó chiết ra các kháng thể đơn dòng hay các chất chữa bệnh gọi là  thuốc sinh học thế hệ mới. Chúng dùng trong nhiều bệnh. Một số chất được dùng trong viêm khớp đạng thấp  gọi là nhóm DMAD sinh học thế hệ mới.


Các thuốc trong nhóm DMAD sinh học thế hệ mới:


Nhóm DMAD sinh học thế hệ mới có nhiều cơ chế tác dụng khác nhau trong viêm khớp dạng thấp:


Nhóm ức chế yếu tố hoại tử khối  a-TNF:a-TNF(alpha tumo necrosis factor) là cytokin tham gia vào hệ thống gây viêm  màng hoạt dịch kéo dài, vào việc kích thích tạo ra các đợt viêm cấp tính. Nhóm này có cơ chế khóa TNF lại nên có tính ức chế miễn dịch; dùng trong viêm khớp dạng thấp. Chúng làm giảm các triệu chứng, cải thiện tốt tình trạng bệnh, tăng khả năng lui bệnh, nâng cao chất lượng sống ngay cả với người bệnh nặng không đáp ứng với các liệu pháp truyền thống. Nhóm này có: Etanerecept (enbrel), infliximats (remicade), adalimumab (humia), golimumab (simponi), certolizumab (cimizia).


- Nhóm ức chế interleukin (IL-6): IL-6 là cytocin có vai trò trong phản ứng miễn dịch. Nhóm này có cơ chế  khóa IL6 lại nên có tính ức chế miễn dịch; dùng trong viêm khớp dạng thấp từ mức trung bình đến nặng, trong viêm khớp dạng thấp tuổi thiếu niên. Nhóm này có: tocilizumab (Artemra), thường dùng kết hợp với methotrexat.


- Thuốc ức chế tế bào miễn dịch B: nhóm này có cơ chế ức chế cytokin  gắn vào bề mặt của tế bào miễn dịch B, chống lại sự tăng sinh hoặc hoạt động quá mức của tế bào này nên có tính ức chế miễn dịch. Nhóm này có: Rituximab (mabthera). FDA cho phép dùng rituximab kết hợp với methotrexat để giảm các triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp từ mức trung bình đến nặng ở người lớn khi dùng một mình ức chế a- TNF không đủ đáp ứng.


- Thuốc ức chế tế bào miễn dịch T: nhóm này có cơ chế gắn vào bề mặt các tế bào viêm, ngăn chặn việc truyền tín hiệu viêm và sản xuất kháng thể của tế bào miễn dịch T nên có tính ức chế miễn dịch; dùng trong viêm khớp dạng thấp. Nhóm này có: Abatacept (orencia).



Người bệnh cần lưu ý gì khi dùng DMAD sinh học thế hệ mới?
Thuốc DMAD sinh học thế hệ mới có giá rất cao. Dù vậy, trong 8 thuốc chữa viêm khớp dạng thấp nói trên, chỉ trừ 2 thuốc certolizumab (cimizia)albacept (ortencia), còn 6 thuốc khác đã nhập vào nước ta. Với một số thuốc chính, người có bệnh tiến triển không đáp ứng với các liệu pháp truyền thống, điều trị tại các bệnh viện có chuyên khoa thấp khớp sẽ được bảo hiểm y tế thanh toán 50%. Điều này tạo điều kiện cho người dân thụ hưởng thành tựu y học mới.
Thuốc DMAD sinh học thế hệ mới chỉ được dùng cho trường hợp nặng, không đáp ứng với các liệu pháp truyền thống, chứ không phải dùng cho mọi đối tượng. Thầy thuốc sẽ xem xét người bệnh đã đến mức cần dùng đến loại thuốc này chưa, có thuộc diện chống chỉ định không, ít nhất trong giai đoạn đầu phải dùng thử tại viện, chọn loại ít tác dụng phụ, có giá mềm.


DS.CKII. BÙI VĂN UY


Tag :

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Bình luận (0)
Đánh giá:

Viêm khớp dạng thấp và việc dùng thuốc ức chế miễn dịch

Trong viêm khớp dạng thấp, trước đây chỉ dùng các thuốc giảm đau kháng viêm chữa triệu chứng; ngày nay còn dùng thuốc chống miễn dịch, viết tắt DMAD (disease modifying anti rhumatic drugs).


Viem khop dang thap va viec dung thuoc uc che mien dich


Trong viem khop dang thap, truoc day chi dung cac thuoc giam dau khang viem chua trieu chung; ngay nay con dung thuoc chong mien dich, viet tat DMAD (disease modifying anti rhumatic drugs).


Viem khop dang thap la benh tu mien. Nhom DMAD la nhom thuoc uc che mien dich; co 2 phan nhom: DMAD thong thuong va DMAD sinh hoc the he moi.


Phan nhom DMAD thong thuong


Mot so diem chung ve DMAD thong thuong:


La thuoc chong mien dich nen khong duoc dung cho nguoi bi suy giam mien dich sinh ly nhu: nguoi gia, nguoi bi suy giam mien dich do benh nhiem nang dang dung khang sinh, nguoi dang dung cac chat uc che mien dich khac nhu corticoid, dac biet khong dung cho nguoi dang bi suy giam mien dich mac phai nhu nhiem HIV.


Co doc voi gan than, he thong tao mau, khong dung DMAD khi cac co quan nay bi benh nang. Ngay voi nguoi binh thuong cung phai lam xet nghiem cac chi so ve gan, than, mau truoc khi dung thuoc nay.


Co anh huong xau den thai nhi va tiet qua sua me gay hai cho tre, vi vay khong dung cho nguoi co thai, cho con bu.


Chi co methotrexat, sulfasalazin tuong doi re con cac loai khac nhu cyclosporin. Ngoai viec chuyen mon can tinh den kha nang chi tra cua nguoi benh khi dung cac thuoc nay.


viem khop dang thap


Cac thuoc trong phan nhom  DMAD thong thuong:


Gom co cac chat methotrexat, sulfasalazin, cyclosporin, clorambucil, lefrpronomid, D-penicilammin, mycophenolatmofein. Duoi day, chi de cap mot so thuoc hay dung.


Methotrexat:


Khong nhung co tinh giam dau, khang viem ma con co tinh cai thien tinh trang benh. Truoc kia chi dung khi khang viem giam dau va corticoid khong dap ung. Ngay nay khuyen dung ngay sau khi chan doan dung benh, nham  phat huy toi da kha nang cai thien tinh trang benh. Hau het nguoi benh deu dung nap tot, chi co 1,7% khong dung nap duoc phai ngung thuoc.


Nhung nguoi suy hay roi loan than nang, suy ho hap, suy gan tien trien, nhiem HIV, roi loan cong thuc mau (giam san tuy xuong, giam bach cau tieu cau), thieu mau lam sang, suy dinh duong nang thi khong nen dung methotrexat.


Methotrexat co the gay ra benh phoi voi bien chung nang trong bat cu giai doan dieu tri nao ke ca khi dung lieu khong cao (7,5mg/tuan) va co khi khong hoi phuc duoc. Khong dung khi co benh phoi, ngung thuoc ngay neu khi dung ma phat hien co trieu chung benh phoi.


Methotrexat co the gay tich luy o gan, tang enzym gan, giam bach cau. Can phai kiem tra chuc nang gan than, cong thuc mau truoc khi dung.


Nhung nguoi bi beo phi, dai thao duong, viem loet duong tieu hoa, thieu folat, gia yeu  thuong co nguy co mac cac benh thuoc chong chi dinh (noi tren) nen phai rat than trong khi dung methotrexat.


Sulfasalazin:


Lam giam viem nhung khong giam dau, co tinh uc che mien dich lam cai thien tinh trang benh. It gay ra tac dung phu nang (giam bach cau, mat bach cau hat, thieu mau toan huyet, chung dai hong cau) nhung thuong gay cac phan ung nhe (chan an, buon non, roi loan tieu hoa, dau dau), dac biet xay ra luc moi dung voi lieu cao (qua 4g/ngay). Nen dung phoi hop voi thuoc giam dau. Khong ngung dung dot ngot.


Sulfasalazin la mot sulfamid vao co the chuyen thanh sulfapyridin, mesalazin. Sulfapyridin chuyen hoa o gan bai tiet qua nuoc tieu co the gay hoi chung than hu, protein nieu ket tinh thanh tinh the, gay huyet nieu, tang nhat thoi transaminase, viem gan. Vi vay, khong dung cho nguoi suy gan than.


Sulfasalazin uc che tong hop prostaglandin, anh huong khong loi den co that ruot, duong nieu. Vi vay khong dung cho nguoi bi tac cac duong nay.


Sulfasalazin co the gay vang da da nhan cho tre nen khong dung cho tre duoi 2 tuoi; cung khong dung cho nguoi  roi loan chuyen hoa porphyrin.


Cyclosporin:


Uc che dac hieu co hoi phuc  cac te bao lympho, uu tien tren lymphoT uc che viec san xuat va phong thich lymphokin nen uc che mien dich. Dung khi viem khop dang thap nang dap ung kem voi methotrexat hoac co the dung phoi hop voi methotrexat khi dung don doc methotrexat khong do.


Dang uong hap thu cham, sinh kha dung thap (20 - 50%). Dang tiem, truyen tinh mach hap thu tot, sinh kha dung cao hon nhung de gay soc phan ve, nen chi dung khi nguoi benh khong dung nap dang uong va phai co bien phap san sang chong soc. Dang uong tuy it doc hon nhung khi moi bat dau dung hay khi co thay doi lieu thi nen dung tai benh vien.


Phan nhom  DMAD sinh hoc the he moi


Mot so diem chu y ve DMAD sinh hoc the he moi:


Mot nghien cuu cua Ha Lan cho biet: tu thang 1/1995 den 6/2007, My co 136 loai, chau Au co 105 loai thuoc sinh hoc the he moi duoc cap phep luu hanh (phan lon trung lap); trong do co 41 loai bi canh bao ve do an toan, chiem 24%. Con so nay khong bao ham y nghia so sanh do an toan cua thuoc sinh hoc the he moi  voi hoa duoc hay sinh hoc the he cu nhung cho biet mat chua hoan hao cua loai thuoc nay.


Lam suy giam kha nang mien dich: thuoc co tinh nang uc che mien dich. Chinh vi tinh nang nay ma chung lam suy giam kha nang mien dich cua co the, tao dieu kien phat sinh cac benh nhiem khuan. Do vay, khong duoc dung cho nguoi ma kha nang mien dich da suy yeu (do tuoi tac benh tat), dang nhiem khuan nang, dang suy giam mien dich mac phai (HIV/AIDS).


Gay di ung soc phan ve: cac che pham sinh hoc, thuong dung bang duong tiem hay truyen tinh mach, de gay di ung, soc phan ve.


Mot so co tac dung phu bat thuong: mot vi du: rutiximab (rituxan) dung trong viem khop dang thap. Khi dung lau dai se gay ra benh lupus ban do he thong (SEL=system erythma lupus), nguy hiem hon gay ra benh ly chat trang nao tien trien (PML=progesive multiforal leucoencephalopathy) do sieu vi. Tu do, cac nha khoa hoc lo ngai thuoc se lam tang them cac benh nao do sieu vi. Hien cac nha khoa hoc cung chua giai thich day du tinh bat thuong nay.


Cac tac dung khong mong muon khac: xay ra voi hau het, nhung so luong, muc do khac nhau tuy thuoc. Mot thi du: Adalimumab (humia) co the gay roi loan mau; co the gay ung thu vu, ruot, da day, nieu sinh duc; gay ton thuong gan; gay roi loan he myelin cua than kinh trung uong, roi loan chuyen hoa (tang cholesterol, tang lipid mau..); gay mot so bat loi ve tim mach (tang huyet ap, loan nhip tim, rung nhi dau nguc, suy tim sung huyet, nhoi mau co tim…).


Tu sinh vat chiet ra cac te bao don dong, roi dung ky thuat di truyen nhan len, cho chung bien doi gen, tu do chiet ra cac khang the don dong hay cac chat chua benh goi la  thuoc sinh hoc the he moi. Chung dung trong nhieu benh. Mot so chat duoc dung trong viem khop dang thap  goi la nhom DMAD sinh hoc the he moi.


Cac thuoc trong nhom DMAD sinh hoc the he moi:


Nhom DMAD sinh hoc the he moi co nhieu co che tac dung khac nhau trong viem khop dang thap:


Nhom uc che yeu to hoai tu khoi  a-TNF:a-TNF(alpha tumo necrosis factor) la cytokin tham gia vao he thong gay viem  mang hoat dich keo dai, vao viec kich thich tao ra cac dot viem cap tinh. Nhom nay co co che khoa TNF lai nen co tinh uc che mien dich; dung trong viem khop dang thap. Chung lam giam cac trieu chung, cai thien tot tinh trang benh, tang kha nang lui benh, nang cao chat luong song ngay ca voi nguoi benh nang khong dap ung voi cac lieu phap truyen thong. Nhom nay co: Etanerecept (enbrel), infliximats (remicade), adalimumab (humia), golimumab (simponi), certolizumab (cimizia).


- Nhom uc che interleukin (IL-6): IL-6 la cytocin co vai tro trong phan ung mien dich. Nhom nay co co che  khoa IL6 lai nen co tinh uc che mien dich; dung trong viem khop dang thap tu muc trung binh den nang, trong viem khop dang thap tuoi thieu nien. Nhom nay co: tocilizumab (Artemra), thuong dung ket hop voi methotrexat.


- Thuoc uc che te bao mien dich B: nhom nay co co che uc che cytokin  gan vao be mat cua te bao mien dich B, chong lai su tang sinh hoac hoat dong qua muc cua te bao nay nen co tinh uc che mien dich. Nhom nay co: Rituximab (mabthera). FDA cho phep dung rituximab ket hop voi methotrexat de giam cac trieu chung trong viem khop dang thap tu muc trung binh den nang o nguoi lon khi dung mot minh uc che a- TNF khong du dap ung.


- Thuoc uc che te bao mien dich T: nhom nay co co che gan vao be mat cac te bao viem, ngan chan viec truyen tin hieu viem va san xuat khang the cua te bao mien dich T nen co tinh uc che mien dich; dung trong viem khop dang thap. Nhom nay co: Abatacept (orencia).



Nguoi benh can luu y gi khi dung DMAD sinh hoc the he moi?
Thuoc DMAD sinh hoc the he moi co gia rat cao. Du vay, trong 8 thuoc chua viem khop dang thap noi tren, chi tru 2 thuoc certolizumab (cimizia)albacept (ortencia), con 6 thuoc khac da nhap vao nuoc ta. Voi mot so thuoc chinh, nguoi co benh tien trien khong dap ung voi cac lieu phap truyen thong, dieu tri tai cac benh vien co chuyen khoa thap khop se duoc bao hiem y te thanh toan 50%. Dieu nay tao dieu kien cho nguoi dan thu huong thanh tuu y hoc moi.
Thuoc DMAD sinh hoc the he moi chi duoc dung cho truong hop nang, khong dap ung voi cac lieu phap truyen thong, chu khong phai dung cho moi doi tuong. Thay thuoc se xem xet nguoi benh da den muc can dung den loai thuoc nay chua, co thuoc dien chong chi dinh khong, it nhat trong giai doan dau phai dung thu tai vien, chon loai it tac dung phu, co gia mem.


DS.CKII. BUI VAN UY


RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212