Adrimycin 50mg

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký:
Nhóm dược lý: Giãn cơ và tăng trương lực cơ
Thành phần: Doxorubicin hydrochlorid 50mg
Dạng bào chế:
Quy cách đóng gói:
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Tran Bong Son
Biên tập viên: Trang Pham
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Adriamycin được sử dụng rất có hiệu quả để làm thuyên giảm các tình trạng ung thư như bệnh bạch cầu cấp, bướu Wilms', u nguyên bào thần kinh, sarcoma mô mềm và xương, ung thư biểu mô vú, u lympho bào Hodgkin và không Hodgkin, ung thư biểu mô phổi, ung thư biểu mô tuyến giáp, u gan, ung thư biểu mô buồng trứng v.v... Những hoạt tính chống u chính được nêu ở bảng 1 dưới đây: Loại uTỷ lệ đáp ứng (%)Thời hạn trung bình (tháng)Hóa trị liệu lần đầuVú353-6*Buồng trứng383-6?Phổi303?Sarcoma304*Đáp ứng hoàn toànBướu Wilms'664*Bàng quang284-6?Nguyên bào thần kinh414*Hodgkin364-6?Lympho bào không Hodgkin404-6*Bạch cầu cấp353?Gan324-6*Giáp trạng306-10*Dạ dày302-4*?Cổ tử cung322-6?Đáp ứng một phầnĐầu & cổ192-4Tinh hoàn203-6Tủy333Nội mạc tử cung364-6*?Đại trực tràngTụy tạngKhông đáp ứngThậnHắc sắc tố MelanomaNãoCòn dùng Adriamycin tiêm vào bàng quang để điều trị ban đầu ung thư biểu mô không di căn của bàng quang (Tis, T1, T2).

Chống chỉ định:
Không được bắt đầu dùng Adriamycin cho người có suy tủy rõ rệt hoặc có viêm miệng nghiêm trọng do trước đây đã dùng các thuốc chống ung thư khác hoặc đã chiếu tia. Cũng không nên tiêm tĩnh mạch Adriamycin khi có loạn nhịp tim nghiêm trọng, suy cơ tim, nhồi máu cơ tim. Chống chỉ định dùng Adriamycin ở bệnh nhân trước đây đã dùng tổng liều tích lũy Adriamycin và daunorubicin. Cũng chống chỉ định dùng Adriamycin ở bệnh nhân có bệnh gan rõ rệt, khi mang thai, thời kỳ cho con bú (xem mục "Thận trọng"), hoặc khi có nhiễm khuẩn lan rộng, người quá mẫn cảm với Adriamycin và/hoặc với các anthracyclin hoặc anthracenedion khác. Chống chỉ định tiêm vào bàng quang khi:
- Có các u xâm lấn đã thấm vào thành bàng quang.
- Nhiễm khuẩn nước tiểu.
- Viêm bàng quang.
- Đặt ống thông bàng quang (ví dụ do các u lớn trong bàng quang)

Tương tác thuốc:


Tác dụng ngoại y (phụ):
Hướng dẵn cho bệnh nhân: Bệnh nhân cần thông báo ngay cho thầy thuốc khi có đau ở nơi tiêm. Có thể buồn nôn và nôn sau khi dùng thuốc 3-6 giờ, có thể tồn tại trong nhiều giờ. Bệnh nhân cần được báo trước về nước tiểu có màu đỏ (không phải là dấu hiệu của máu trong nước tiểu) trong 1-2 ngày sau mỗi lần dùng Adriamycin. Rụng tóc có thể xuất hiện sau khi dùng Adriamycin 1-2 tuần. Có thể rụng hết tóc, nhưng sẽ mọc trở lại khi ngừng thuốc. Ghi chú: Buộc ga rô da đầu để chặn huyết áp tâm thu và đặt trong 30 phút trong thời gian tiêm Adriamycin sẽ làm giảm mức độ rụng tóc. Chán ăn có thể gặp sau mỗi lần dùng thuốc 24 giờ và có khi tồn tại trong nhiều ngày. Có thể gặp tăng sắc tố, thường ở tay, móng và niêm mạc miệng ở người dùng Adriamycin. Bệnh nhân cần được báo trước những dấu hiệu đó thường không được cải thiện sau khi ngừng điều trị. Thường gặp mất khả năng sinh sản ở cả 2 giới khi điều trị Adriamycin. Mất kinh hay xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh. Kinh nguyệt đều đặn thường trở lại sau khi ngừng Adriamycin vài tháng. Thông thường sẽ kèm theo bình thường hoá khả năng sinh sản. Bệnh nhân nam cần được báo trước về sự thiếu hoặc không có tinh trùng, có thể vĩnh viễn không hồi phục. Cũng có khi khả năng sinh sản trở lại sau 5 năm ngừng thuốc. Bệnh nhân cần báo cáo với thầy thuốc mọi bất thường về gan và tim vì thông tin này là rất quan trọng để xác định chế độ liều lượng cho phù hợp. Thận trọng lúc dùng: Chỉ dùng Adriamycin dưới sự giám sát của một thầy thuốc chuyên khoa có đầy đủ kinh nghiệm về sử dụng phương pháp hoá trị liệu điều trị ung thư. Khi khởi đầu điều trị, cần giám sát bệnh nhân chặt chẽ và theo dõi bao quát về các chỉ số xét nghiệm. Vì vậy, khuyến cáo đặc biệt là bệnh nhân cần phải nằm viện ít nhất trong giai đoạn đầu liệu trình. Trước mỗi lần dùng Adriamycin, phải đếm tế bào máu và làm xét nghiệm chức năng gan. Đặc biệt phải chú ý tới độc tính trên tim của Adriamycin. Tuy không phổ biến, nhưng có gặp bệnh suy tâm thất trái cấp tính, đặc biệt ở người dùng tổng liều thuốc quá giới hạn đang khuyến cáo là 550 mg/m2. Vì lẽ đó, cần đánh giá chức năng tim trước khi điều trị bằng Adriamycin và phải theo dõi cẩn thận trong quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ suy tim nặng. Bệnh tim thường không đáp ứng với thuốc và lý liệu pháp đang dùng để hỗ trợ tim. Cần thiết phải chẩn đoán lâm sàng sớm về suy tim do thuốc để điều trị có hiệu quả với digitalis, thuốc lợi niệu, hạn chế muối và chế độ nghỉ ngơi. Độc tính nghiêm trọng với tim có thể xảy ra mà không có dấu hiệu thay đổi điện tâm đồ trước đó. Đánh giá chức năng tim khi dùng Adriamycin cần bao gồm đánh giá phân suất tống máu thất trái (LVEF) bằng phương pháp siêu âm tiếng vang (ECHO) hoặc bằng phương pháp chụp mạch nhân phóng xạ đa cổng (MUGA), cũng như theo dõi điện tâm đồ. Cần tiếp tục theo dõi thận trọng điện tâm đồ ở mức cơ bản và định kỳ trong khi dùng thuốc và cả sau khi ngừng thuốc. Chưa cần chỉ định ngừng Adriamycin khi có sự thay đổi thoáng qua ở điện tâm đồ, như sóng T dẹt, ST chênh xuống và loạn nhịp tim. Sự giảm dai dẳng về điện thế đoạn sóng QRS hiện nay được công nhận là biểu hiện đặc hiệu để chẩn đoán độc tính với tim. Phải cân nhắc cẩn thận xem lợi ích của tiếp tục dùng thuốc so với nguy cơ gây tổn thương tim không hồi phục trong trường hợp này. Giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF) là hiện tượng dự đoán tốt nhất liên quan tới bệnh cơ tim mạn tính phụ thuộc liều tích lũy khi đã có đánh giá LVEF trước khi điều trị (mức cơ bản), thì thông số này có thể dùng làm chỉ thị của chức năng tim trong quá trình điều trị. Theo nguyên tắc chung, ở bệnh nhân có mức cơ bản về LVEF bình thường (≥ 50%), thì sự giảm tuyệt đối ≥ 10% hoặc giảm dưới ngưỡng 50% là dấu hiệu của sự hủy hoại chức năng tim và cần cân nhắc cẩn thận xem có nên tiếp tục dùng doxorubicin nữa hay không. Dựa vào phối hợp các dấu hiệu, triệu chứng và sự giảm LVEF, xác suất xảy ra suy chức năng cơ tim được đánh giá khoảng 1-2% khi dùng liều tích lũy 300 mg/m2. Xác suất này tăng chậm khi tăng tổng liều tích lũy tới 450-550 mg/m2. Sau đó, nguy cơ bệnh tim sẽ tăng chậm hơn, và không nên tăng tổng liều tích lũy lên đến 550 mg/m2. Khi có thêm yếu tố nguy cơ gây độc với tim (như có tiền sử bệnh tim, đã từng dùng anthracyclin hoặc anthracenedion, có chiếu xạ trung thất từ trước, phối hợp với các thuốc độc với tim như cyclophosphamid hoặc 5-fluorouracil và các thuốc khác điều trị bệnh tim như thuốc ức chế kênh calci), thì độc tính với tim có thể xảy ra ở liều tích lũy thấp hơn và phải có chế độ theo dõi đặc biệt chặt chẽ về chức năng tim. Adriamycin gây độc với tim thường phát triển trong quá trình điều trị cho đến 2 tháng sau khi kết thúc điều trị, nhưng cũng đã gặp những hiện tượng đến chậm (vài tháng đến hàng năm sau khi ngừng thuốc). Với bệnh nhân có xạ trị trung thất mà phối hợp với liều cao cyclophosphamid hoặc có tim to và tăng huyết áp, thì tổng liều tích lũy của Adriamycin cho cả cuộc đời phải dưới 450 mg/m2 diện tích cơ thể. Bệnh suy tim sung huyết và/hoặc bệnh cơ tim có thể tồn tại nhiều tuần sau khi ngừng dùng Adriamycin. Có tỷ lệ cao về suy tủy, chủ yếu ở bạch cầu, cho nên cần theo dõi cẩn thận về huyết học. Với bảng liều lượng khuyến cáo, sự giảm bạch cầu thường nhất thời, đạt điểm thấp nhất sau khi dùng thuốc 10-14 ngày và thường hồi phục vào ngày thứ 21. Số lượng bạch cầu có thể thấp tới 1000 /mm3 trong thời kỳ dùng liều khuyến cáo Adriamycin. Số lượng hồng cầu và tiểu cầu có thể giảm và cần được theo dõi. Độc tính về huyết học đòi hỏi phải giảm liều hoặc ngừng thuốc hoặc trì hoãn điều trị. Khi dùng Adriamycin như một hóa trị liệu với các thuốc có cùng tác dụng dược lý (như độc tính với tế bào), thì có thể gây tăng độc tính. Độc tính cộng hợp này cần đặc biệt lưu ý đến chức năng tủy xương. Adriamycin là chất ức chế miễn dịch có hiệu lực, nhưng tác dụng nhất thời. Cần có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa nhiễm khuẩn thứ phát. Sự ức chế tủy nghiêm trọng và dai dẳng có thể gây bội nhiễm hoặc chảy máu. Adriamycin có thể làm tăng độ nghiêm trọng của độc tính của thuốc chống ung thư, như viêm bàng quang chảy máu do cyclophosphamid sẽ nặng hơn, viêm niêm mạc nặng do chiếu tia và gây độc tính với gan của 6-mercaptopurin. Trong thời gian dùng Adriamycin, có thể gặp mất khả năng sinh sản. Mặc dầu sự rụng trứng và kinh nguyệt có thể trở lại sau khi ngừng điều trị, nhưng chưa có thông tin về sự hồi phục khả năng sinh sản ở nam giới. Suy gan làm tăng độc tính của liều khuyến cáo Adriamycin, vì vậy trước khi xác định liều cho từng cá thể, cần đánh giá chức năng gan theo các xét nghiệm cận lâm sàng, giúp cho lâm sàng, như xét nghiệm AST (SGOT), ALT (SGPT), phosphatase kiềm, bilirubin và BSP (xem mục "Liều lượng và cách dùng"). Thay đổi về chức năng gan do phối hợp thuốc, hoặc để đạt hiệu lực tối ưu chống ung thư, hoặc để điều trị các bệnh phối hợp, đều có thể có khi tác động đến chuyển hoá, dược động học, hiệu lực điều trị hoặc độc tính của Adriamycin. Độ thanh lọc hệ thống của Adriamycin sẽ bị giảm đi ở bệnh nhân béo phì, cần theo dõi cẩn thận các đối tượng bệnh nhân này khi điều trị với liều khuyến cáo tối đa của thuốc. Khi tiêm tĩnh mạch Adriamycin, nếu gặp cảm giác đau nhói thì phải ngừng tiêm hoặc ngừng truyền và cần thay đổi vị trí tiêm tĩnh mạch khác do tiêm ra ngoài mạch, kể cả khi máu đã được hút tốt vào bơm kim tiêm. Tiêm vào bàng quang Hàng tháng, cần theo dõi tế bào học của nước tiểu và đếm máu đều đặn từng thời kỳ, cần kiểm tra soi tế bào. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Lúc có thai: Chưa có thông tin về sử dụng trong thai kỳ, vì vậy không dùng thuốc này cho người mang thai hoặc cho người có thể có thai, trừ khi lợi ích vượt hẳn mọi nguy cơ. Mặc dầu qua nghiên cứu trên động vật chưa thấy dùng Adriamycin gây quái thai, nhưng độc tính với phôi là hiển nhiên. Nghiên cứu trên thỏ và chuột cống cho thấy thai giảm thể trọng và số thai bị tiêu hủy có tần số cao hơn. Không nhận thấy có tỷ lệ cao hơn về dị dạng ở phủ tạng, bộ xương hoặc toàn thân hoặc về tỷ lệ chết sau khi sinh. Tác dụng gây biến dị của Adriamycin phụ thuộc liều lượng có thể gây sai lạc nghiêm trọng về nhiễm sắc thể trong các nghiên cứu in vitro. Theo như nghiên cứu này về độc tính, thì không nên dùng Adriamycin trong thai kỳ. Lúc nuôi con bú Adriamycin bài tiết được qua sữa mẹ. Người mẹ dùng Adriamycin cần được thông báo không cho con bú, để ngăn ngừa những phản ứng có hại của thuốc với trẻ bú mẹ

Chú ý đề phòng:
Hướng dẵn cho bệnh nhân: Bệnh nhân cần thông báo ngay cho thầy thuốc khi có đau ở nơi tiêm. Có thể buồn nôn và nôn sau khi dùng thuốc 3-6 giờ, có thể tồn tại trong nhiều giờ. Bệnh nhân cần được báo trước về nước tiểu có màu đỏ (không phải là dấu hiệu của máu trong nước tiểu) trong 1-2 ngày sau mỗi lần dùng Adriamycin. Rụng tóc có thể xuất hiện sau khi dùng Adriamycin 1-2 tuần. Có thể rụng hết tóc, nhưng sẽ mọc trở lại khi ngừng thuốc. Ghi chú: Buộc ga rô da đầu để chặn huyết áp tâm thu và đặt trong 30 phút trong thời gian tiêm Adriamycin sẽ làm giảm mức độ rụng tóc. Chán ăn có thể gặp sau mỗi lần dùng thuốc 24 giờ và có khi tồn tại trong nhiều ngày. Có thể gặp tăng sắc tố, thường ở tay, móng và niêm mạc miệng ở người dùng Adriamycin. Bệnh nhân cần được báo trước những dấu hiệu đó thường không được cải thiện sau khi ngừng điều trị. Thường gặp mất khả năng sinh sản ở cả 2 giới khi điều trị Adriamycin. Mất kinh hay xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh. Kinh nguyệt đều đặn thường trở lại sau khi ngừng Adriamycin vài tháng. Thông thường sẽ kèm theo bình thường hoá khả năng sinh sản. Bệnh nhân nam cần được báo trước về sự thiếu hoặc không có tinh trùng, có thể vĩnh viễn không hồi phục. Cũng có khi khả năng sinh sản trở lại sau 5 năm ngừng thuốc. Bệnh nhân cần báo cáo với thầy thuốc mọi bất thường về gan và tim vì thông tin này là rất quan trọng để xác định chế độ liều lượng cho phù hợp. Thận trọng lúc dùng: Chỉ dùng Adriamycin dưới sự giám sát của một thầy thuốc chuyên khoa có đầy đủ kinh nghiệm về sử dụng phương pháp hoá trị liệu điều trị ung thư. Khi khởi đầu điều trị, cần giám sát bệnh nhân chặt chẽ và theo dõi bao quát về các chỉ số xét nghiệm. Vì vậy, khuyến cáo đặc biệt là bệnh nhân cần phải nằm viện ít nhất trong giai đoạn đầu liệu trình. Trước mỗi lần dùng Adriamycin, phải đếm tế bào máu và làm xét nghiệm chức năng gan. Đặc biệt phải chú ý tới độc tính trên tim của Adriamycin. Tuy không phổ biến, nhưng có gặp bệnh suy tâm thất trái cấp tính, đặc biệt ở người dùng tổng liều thuốc quá giới hạn đang khuyến cáo là 550 mg/m2. Vì lẽ đó, cần đánh giá chức năng tim trước khi điều trị bằng Adriamycin và phải theo dõi cẩn thận trong quá trình điều trị để giảm thiểu nguy cơ suy tim nặng. Bệnh tim thường không đáp ứng với thuốc và lý liệu pháp đang dùng để hỗ trợ tim. Cần thiết phải chẩn đoán lâm sàng sớm về suy tim do thuốc để điều trị có hiệu quả với digitalis, thuốc lợi niệu, hạn chế muối và chế độ nghỉ ngơi. Độc tính nghiêm trọng với tim có thể xảy ra mà không có dấu hiệu thay đổi điện tâm đồ trước đó. Đánh giá chức năng tim khi dùng Adriamycin cần bao gồm đánh giá phân suất tống máu thất trái (LVEF) bằng phương pháp siêu âm tiếng vang (ECHO) hoặc bằng phương pháp chụp mạch nhân phóng xạ đa cổng (MUGA), cũng như theo dõi điện tâm đồ. Cần tiếp tục theo dõi thận trọng điện tâm đồ ở mức cơ bản và định kỳ trong khi dùng thuốc và cả sau khi ngừng thuốc. Chưa cần chỉ định ngừng Adriamycin khi có sự thay đổi thoáng qua ở điện tâm đồ, như sóng T dẹt, ST chênh xuống và loạn nhịp tim. Sự giảm dai dẳng về điện thế đoạn sóng QRS hiện nay được công nhận là biểu hiện đặc hiệu để chẩn đoán độc tính với tim. Phải cân nhắc cẩn thận xem lợi ích của tiếp tục dùng thuốc so với nguy cơ gây tổn thương tim không hồi phục trong trường hợp này. Giảm phân suất tống máu thất trái (LVEF) là hiện tượng dự đoán tốt nhất liên quan tới bệnh cơ tim mạn tính phụ thuộc liều tích lũy khi đã có đánh giá LVEF trước khi điều trị (mức cơ bản), thì thông số này có thể dùng làm chỉ thị của chức năng tim trong quá trình điều trị. Theo nguyên tắc chung, ở bệnh nhân có mức cơ bản về LVEF bình thường (≥ 50%), thì sự giảm tuyệt đối ≥ 10% hoặc giảm dưới ngưỡng 50% là dấu hiệu của sự hủy hoại chức năng tim và cần cân nhắc cẩn thận xem có nên tiếp tục dùng doxorubicin nữa hay không. Dựa vào phối hợp các dấu hiệu, triệu chứng và sự giảm LVEF, xác suất xảy ra suy chức năng cơ tim được đánh giá khoảng 1-2% khi dùng liều tích lũy 300 mg/m2. Xác suất này tăng chậm khi tăng tổng liều tích lũy tới 450-550 mg/m2. Sau đó, nguy cơ bệnh tim sẽ tăng chậm hơn, và không nên tăng tổng liều tích lũy lên đến 550 mg/m2. Khi có thêm yếu tố nguy cơ gây độc với tim (như có tiền sử bệnh tim, đã từng dùng anthracyclin hoặc anthracenedion, có chiếu xạ trung thất từ trước, phối hợp với các thuốc độc với tim như cyclophosphamid hoặc 5-fluorouracil và các thuốc khác điều trị bệnh tim như thuốc ức chế kênh calci), thì độc tính với tim có thể xảy ra ở liều tích lũy thấp hơn và phải có chế độ theo dõi đặc biệt chặt chẽ về chức năng tim. Adriamycin gây độc với tim thường phát triển trong quá trình điều trị cho đến 2 tháng sau khi kết thúc điều trị, nhưng cũng đã gặp những hiện tượng đến chậm (vài tháng đến hàng năm sau khi ngừng thuốc). Với bệnh nhân có xạ trị trung thất mà phối hợp với liều cao cyclophosphamid hoặc có tim to và tăng huyết áp, thì tổng liều tích lũy của Adriamycin cho cả cuộc đời phải dưới 450 mg/m2 diện tích cơ thể. Bệnh suy tim sung huyết và/hoặc bệnh cơ tim có thể tồn tại nhiều tuần sau khi ngừng dùng Adriamycin. Có tỷ lệ cao về suy tủy, chủ yếu ở bạch cầu, cho nên cần theo dõi cẩn thận về huyết học. Với bảng liều lượng khuyến cáo, sự giảm bạch cầu thường nhất thời, đạt điểm thấp nhất sau khi dùng thuốc 10-14 ngày và thường hồi phục vào ngày thứ 21. Số lượng bạch cầu có thể thấp tới 1000 /mm3 trong thời kỳ dùng liều khuyến cáo Adriamycin. Số lượng hồng cầu và tiểu cầu có thể giảm và cần được theo dõi. Độc tính về huyết học đòi hỏi phải giảm liều hoặc ngừng thuốc hoặc trì hoãn điều trị. Khi dùng Adriamycin như một hóa trị liệu với các thuốc có cùng tác dụng dược lý (như độc tính với tế bào), thì có thể gây tăng độc tính. Độc tính cộng hợp này cần đặc biệt lưu ý đến chức năng tủy xương. Adriamycin là chất ức chế miễn dịch có hiệu lực, nhưng tác dụng nhất thời. Cần có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa nhiễm khuẩn thứ phát. Sự ức chế tủy nghiêm trọng và dai dẳng có thể gây bội nhiễm hoặc chảy máu. Adriamycin có thể làm tăng độ nghiêm trọng của độc tính của thuốc chống ung thư, như viêm bàng quang chảy máu do cyclophosphamid sẽ nặng hơn, viêm niêm mạc nặng do chiếu tia và gây độc tính với gan của 6-mercaptopurin. Trong thời gian dùng Adriamycin, có thể gặp mất khả năng sinh sản. Mặc dầu sự rụng trứng và kinh nguyệt có thể trở lại sau khi ngừng điều trị, nhưng chưa có thông tin về sự hồi phục khả năng sinh sản ở nam giới. Suy gan làm tăng độc tính của liều khuyến cáo Adriamycin, vì vậy trước khi xác định liều cho từng cá thể, cần đánh giá chức năng gan theo các xét nghiệm cận lâm sàng, giúp cho lâm sàng, như xét nghiệm AST (SGOT), ALT (SGPT), phosphatase kiềm, bilirubin và BSP (xem mục "Liều lượng và cách dùng"). Thay đổi về chức năng gan do phối hợp thuốc, hoặc để đạt hiệu lực tối ưu chống ung thư, hoặc để điều trị các bệnh phối hợp, đều có thể có khi tác động đến chuyển hoá, dược động học, hiệu lực điều trị hoặc độc tính của Adriamycin. Độ thanh lọc hệ thống của Adriamycin sẽ bị giảm đi ở bệnh nhân béo phì, cần theo dõi cẩn thận các đối tượng bệnh nhân này khi điều trị với liều khuyến cáo tối đa của thuốc. Khi tiêm tĩnh mạch Adriamycin, nếu gặp cảm giác đau nhói thì phải ngừng tiêm hoặc ngừng truyền và cần thay đổi vị trí tiêm tĩnh mạch khác do tiêm ra ngoài mạch, kể cả khi máu đã được hút tốt vào bơm kim tiêm. Tiêm vào bàng quang Hàng tháng, cần theo dõi tế bào học của nước tiểu và đếm máu đều đặn từng thời kỳ, cần kiểm tra soi tế bào. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Lúc có thai: Chưa có thông tin về sử dụng trong thai kỳ, vì vậy không dùng thuốc này cho người mang thai hoặc cho người có thể có thai, trừ khi lợi ích vượt hẳn mọi nguy cơ. Mặc dầu qua nghiên cứu trên động vật chưa thấy dùng Adriamycin gây quái thai, nhưng độc tính với phôi là hiển nhiên. Nghiên cứu trên thỏ và chuột cống cho thấy thai giảm thể trọng và số thai bị tiêu hủy có tần số cao hơn. Không nhận thấy có tỷ lệ cao hơn về dị dạng ở phủ tạng, bộ xương hoặc toàn thân hoặc về tỷ lệ chết sau khi sinh. Tác dụng gây biến dị của Adriamycin phụ thuộc liều lượng có thể gây sai lạc nghiêm trọng về nhiễm sắc thể trong các nghiên cứu in vitro. Theo như nghiên cứu này về độc tính, thì không nên dùng Adriamycin trong thai kỳ. Lúc nuôi con bú Adriamycin bài tiết được qua sữa mẹ. Người mẹ dùng Adriamycin cần được thông báo không cho con bú, để ngăn ngừa những phản ứng có hại của thuốc với trẻ bú mẹ

Liều lượng:
Thận trọng khi dùng Adriamycin sẽ làm giảm nguy cơ tiêm ra ngoài mạch và cũng làm giảm nguy cơ các phản ứng tại chỗ như mề đay và ban đỏ. Liều khuyến cáo là 60-75 mg/m2 tiêm tĩnh mạch một lần, dùng cách nhau 21 ngày. Cần dùng liều thấp hơn nếu điều trị cho bệnh nhân không đủ dự trữ tủy xương do tuổi cao, hoặc đã dùng thuốc từ trước, hoặc có ung thư xâm lấn tủy. Liều xen kẽ là 30 mg/m2/ngày trong 3 ngày liên tiếp, lặp lại mỗi 4 tuần. Chế độ liều lượng cho người lớn có thể thích hợp cho trẻ em. Giới hạn liều tích lũy được khuyến cáo cho cả đời người là 550 mg/m2 diện tích cơ thể. Có thể truyền Adriamycin vào động mạch 1-3 ngày với liều 45-100 mg/m2. Khuyến cáo giới hạn tổng liều tích lũy Adriamycin cho người 70 tuổi là 450mg/m2 diện tích cơ thể. Phải giảm liều Adriamycin nếu có suy chức năng gan, dựa theo bảng dưới đây: Bảng 2: Mức bilirubin huyết thanhTích lũy BSPLiều khuyến cáo20-50 micromol/l9-15%1/2 liều bình thường> 50 micromol/l15%1/4 liều bình thườngThuốc tiêm Adriamycin có những dạng sau: 10 mg (lọ 5 mL), 20 mg (lọ 10 mL) và 50 mg (lọ 25 mL) với nồng độ 2 mg/mL Cần cẩn thận với thuốc tiêm Adriamycin. Nếu có dính thuốc vào da, phải rửa cẩn thận bằng xà phòng và nước. Chế phẩm không được cho chất bảo quản. Bảo quản dung dịch trong điều kiện lạnh (2-80C), tránh ánh sáng mặt trời và giữ kín trong hộp carton trước khi sử dụng. Cần tiêm Adriamycin chậm vào dây truyền tĩnh mạch chứa dung dịch tiêm NaCl (theo dược điển Mỹ) hoặc dung dịch tiêm dextrose 5% (theo dược điển Mỹ). Dây truyền được gắn với kim bướm cắm vào tĩnh mạch lớn. Tốc độ truyền phụ thuộc vào độ lớn của tĩnh mạch và vào liều lượng. Tuy nhiên, cả liều không nên tiêm dưới 3-5 phút. Khi có vết ban đỏ dọc theo tĩnh mạch hoặc đỏ mặt chứng tỏ tiêm quá nhanh. Cảm giác bỏng hoặc đau nhói báo hiệu đã tiêm ra ngoài tĩnh mạch, lúc đó cần ngừng truyền ngay và chuyển sang tiêm tĩnh mạch khác. Không được trộn lẫn Adriamycin với heparin, vì có tương kỵ giữa 2 thuốc, có thể gây kết tủa. Cho đến khi có dữ liệu chắc chắn về tương hợp, nên tránh trộn lẫn Adriamycin với những thuốc khác. Điều trị phối hợp Adriamycin trong hóa trị liệu đã được chấp thuận. Mặc dầu đã có chứng cớ hóa trị liệu phối hợp có hiệu lực hơn khi dùng hóa trị liệu đơn độc trong một số loại bệnh tân sinh, nhưng vẫn cần cân nhắc giữa lợi ích với nguy cơ của phương pháp điều trị phối hợp. Tiêm vào bàng quang Quy trình sau đây cần tuân thủ:
- Đặt ống thông tiểu và dẫn lưu hết nước tiểu trong bàng quang.
- Qua ống thông, bơm vào bàng quang dung dịch 100 ml NaCl đẳng trương có hoà tan 80 mg Adriamycin.
- Sau đó, rút ống thông, để bệnh nhân nằm nghiêng một bên. Trong thời gian 1 giờ, cứ cách 15 phút, bệnh nhân đổi thế nằm nghiêng quay bên kia.
- Trong 1 giờ bệnh nhân không được đi tiểu, sau đó rút hết dung dịch thuốc ra khỏi bàng quang.
- Quy trình trên được lặp lại hàng tháng. Quá liều Biểu hiện lâm sàng: Các triệu chứng quá liều là sự tăng lên quá mức của những tác dụng dược lý của Adriamycin. Những triệu chứng về độc tính có thể gặp đã được ghi trong mục "Tác dụng ngoại ý". Một số phản ứng có thể đến chậm (như viêm niêm mạc) hoặc nguy hiểm tới tính mạng (như suy tủy và độc với tim) Cách xử trí: Sử dụng các biện pháp hỗ trợ chữa triệu chứng. Đặc biệt cần lưu ý ngăn ngừa và điều trị khi xảy ra xuất huyết nghiêm trọng hoặc nhiễm khuẩn thứ phát do suy tủy dai dẳng và nghiêm trọng. Độc tính cấp trên động vật: Độc tính cấp tính của Adriamycin trên chuột nhắt trắng Swiss thay đổi nhiều tùy đường dùng. LD50 là 8,5 mg/kg khi tiêm qua màng bụng; 21,1 mg/kg khi tiêm tĩnh mạch và > 750 mg/kg theo đường uống.

Bảo quản:






+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Adrimycin 50mg Adrimycin 50mgProduct description: Adrimycin 50mg : Adriamycin được sử dụng rất có hiệu quả để làm thuyên giảm các tình trạng ung thư như bệnh bạch cầu cấp, bướu Wilms`, u nguyên bào thần kinh, sarcoma mô mềm và xương, ung thư biểu mô vú, u lympho bào Hodgkin và không Hodgkin, ung thư biểu mô phổi, ung thư biểu mô tuyến giáp, u gan, ung thư biểu mô buồng trứng v.v... Những hoạt tính chống u chính được nêu ở bảng 1 dưới đây: Loại uTỷ lệ đáp ứng (%)Thời hạn trung bình (tháng)Hóa trị liệu lần đầuVú353-6*Buồng trứng383-6?Phổi303?Sarcoma304*Đáp ứng hoàn toànBướu Wilms`664*Bàng quang284-6?Nguyên bào thần kinh414*Hodgkin364-6?Lympho bào không Hodgkin404-6*Bạch cầu cấp353?Gan324-6*Giáp trạng306-10*Dạ dày302-4*?Cổ tử cung322-6?Đáp ứng một phầnĐầu & cổ192-4Tinh hoàn203-6Tủy333Nội mạc tử cung364-6*?Đại trực tràngTụy tạngKhông đáp ứngThậnHắc sắc tố MelanomaNãoCòn dùng Adriamycin tiêm vào bàng quang để điều trị ban đầu ung thư biểu mô không di căn của bàng quang (Tis, T1, T2).GT GT89358


Adrimycin 50mg


Adriamycin duoc su dung rat co hieu qua de lam thuyen giam cac tinh trang ung thu nhu benh bach cau cap, buou Wilms`, u nguyen bao than kinh, sarcoma mo mem va xuong, ung thu bieu mo vu, u lympho bao Hodgkin va khong Hodgkin, ung thu bieu mo phoi, ung thu bieu mo tuyen giap, u gan, ung thu bieu mo buong trung v.v... Nhung hoat tinh chong u chinh duoc neu o bang 1 duoi day: Loai uTy le dap ung (%)Thoi han trung binh (thang)Hoa tri lieu lan dauVu353-6*Buong trung383-6?Phoi303?Sarcoma304*Dap ung hoan toanBuou Wilms`664*Bang quang284-6?Nguyen bao than kinh414*Hodgkin364-6?Lympho bao khong Hodgkin404-6*Bach cau cap353?Gan324-6*Giap trang306-10*Da day302-4*?Co tu cung322-6?Dap ung mot phanDau & co192-4Tinh hoan203-6Tuy333Noi mac tu cung364-6*?Dai truc trangTuy tangKhong dap ungThanHac sac to MelanomaNaoCon dung Adriamycin tiem vao bang quang de dieu tri ban dau ung thu bieu mo khong di can cua bang quang (Tis, T1, T2).
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212