Axotini-500

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-2760-07
Nhóm dược lý: Chống nhiễm khuẩn, KS trùng
Thành phần: Tinidazole
Dạng bào chế: Viên nén bao phim-500mg
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất: Axon Drugs Private., Ltd
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Le Khac Hieu
Biên tập viên: Thu Huyen
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:

- Nhiễm trùng kỵ khí đường tiêu hóa, phụ khoa, da và mô mềm.
- Nhiễm Trichomonas niệu sinh dục.
- Nhiễm Giardia.
- Nhiễm Amip ruột và gan.
- Dự phòng nhiễm trùng kỵ khí hậu phẫu.

Chống chỉ định:

- Quá mẫn cảm với imidazol.
- Tiền sử rối loạn huyết học, rối loạn thần kinh thực thể.
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu và khi cho con bú.

Tương tác thuốc:
Tránh dùng với rượu.

Tác dụng ngoại y (phụ):

- Buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy, miệng có vị kim loại.
- Ngứa, mày đay, phù thần kinh mạch.
- Nhức đầu, chóng mặt. Có thể gây giảm bạch cầu hạt.

Chú ý đề phòng:

- Chú ý đề phòng : Ngưng thuốc trong trường hợp bị mất điều vận, chóng mặt, ý thức u ám.
- Bệnh thần kinh TW và thần kinh ngoại biên nghiêm trọng, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Liều lượng:

- Nhiễm trùng kỵ khí người lớn: uống 5
- 6 ngày, 2 g/lần/ngày đầu, sau đó 1 g/lần/ngày.
- Nhiễm Trichomonas người lớn: liều duy nhất 2 g; trẻ em: liều duy nhất 50
- 70 mg/kg.
- Nhiễm Giardia người lớn: liều duy nhất 2 g; trẻ em: liều duy nhất 50 -75 mg/kg.
- Nhiễm Amip người lớn: 2 g/lần/ngày, uống 3 ngày, trẻ em: 50
- 60 mg/kg/lần/ngày, uống 3 ngày.
- Dự phòng nhiễm trùng hậu phẫu người lớn: liều duy nhất 2 g trước mổ 12 giờ.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: TINIDAZOLE

Tên khác:
Tinidazol

Thành phần:
Tinidazole

Tác dụng:
Tinidazole chống lại vi khuẩn kỵ khí và động vật đơn bào là do thuốc xâm nhập vào tế bào vi sinh vật và gây tổn hại trên các chuỗi ADN hay ức chế sự tổng hợp của chúng.

Tinidazole có hoạt tính trên cả nguyên sinh động vật và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Tác động kháng động vật nguyên sinh bao gồm Trichomonas vaginalis, Entamoeba histolytica và Giardia lamblia.

Tinidazole có hoạt tính chống lại Gardnerella vaginalis và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí bao gồm: Bacteroides fragilis, Bacteroides melaninogenicus, Bacteroides spp., Clostridium spp., Eubacterium spp., Fusobacterium spp., Peptococcus spp., Peptostreptococcus spp., và Veillonella spp.

Chỉ định:
Dự phòng:

Ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là những nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đại tràng, tiêu hóa và phụ khoa.

Ðiều trị những nhiễm khuẩn sau: Nhiễm khuẩn kỵ khí như: 

Quá liều:
Trong các nghiên cứu ngắn hạn trên chuột nhắt và chuột cống, LD50 lần lượt > 3600mg/kg và > 2300mg/kg theo đường uống.

Dấu hiệu và triệu chứng quá liều:

Không có báo cáo về quá liều trên người được ghi nhận với Fasygine.

Ðiều trị quá liều:

Không có chất đối kháng đặc hiệu để điều trị quá liều với tinidazole mà chỉ có điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể cần phải rửa dạ dày. Tinidazole có thể được thẩm phân dễ dàng.

Chống chỉ định:
Tinidazole chống chỉ định trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, bà mẹ đang cho con bú, những bệnh nhân có rối loạn thần kinh thực thể và những bệnh nhân có quá mẫn đã biết với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Giống như các thuốc có cấu trúc tương tự khác, Tinidazole cũng chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử hay có rối loạn tạo máu, mặc dù không ghi nhận được bất thường về huyết học kéo dài nào trên lâm sàng cũng như trong nghiên cứu trên thú vật với tinidazole.

Tác dụng phụ:
Các tác dụng ngoại ý được báo cáo nói chung là không xảy ra thường xuyên, nhẹ và tự khỏi. Các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy, lưỡi có vị kim loại và đau bụng.

Các phản ứng quá mẫn, đôi khi trầm trọng có thể xuất hiện trong những trường hợp hiếm dưới dạng nổi ban da, ngứa ngáy, mề đay và phù mạch thần kinh.

Các rối loạn thần kinh đi kèm với sự sử dụng Tinidazole bao gồm chóng mặt, choáng váng, mất điều hòa, bệnh thần kinh ngoại vi (dị cảm, rối loạn giác quan, giảm cảm giác) và hiếm khi có co giật.

Giống như các thuốc tương tự, Tinidazole có thể gây giảm bạch cầu thoáng qua. Các tác dụng phụ hiếm được báo cáo khác là nhức đầu, mệt mỏi, rêu lưỡi và nước tiểu có màu sẩm.

Thận trọng:
Giống như những thuốc cùng nhóm, nên tránh dùng rượu trong khi điều trị với Tinidazole do có khả năng phản ứng dạng disulfiram (bừng mặt, co thắt bụng, nôn ói, nhịp tim nhanh).

Các thuốc có cùng cấu trúc hóa học với Tinidazole thường đi kèm với các rối loạn thần kinh khác nhau như chóng mặt, choáng váng, mất điều hòa, bệnh thần kinh ngoại biên và hiếm khi gây co giật. Nên ngưng thuốc nếu có bất kỳ dấu hiệu thần kinh bất thường nào trong quá trình trị liệu với Tinidazole.

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Chưa có nghiên cứu tác động của tinidazole lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc phức tạp tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy thuốc có thể ảnh hưởng lên các khả năng này.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc có thai:

Các nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở chuột được cho dùng tinidazole 100 hay 300mg/kg không có ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản, trọng lượng chuột mẹ và chuột con, quá trình sinh nở, sức sống cũng như việc cho con bú. Có một sự gia tăng nhẹ nhưng không đáng kể trong tỷ lệ sẩy thai với liều 300mg/kg.

Tinidazole đi qua hàng rào nhau thai. Do không biết được tác động của các hoạt chất thuộc nhóm này, chống chỉ định sử dụng tinidazole trong ba tháng đầu thai kỳ. Không có bằng chứng gây hại của Tinidazole trong các giai đoạn sau của thai kỳ, tuy nhiên cần cân nhắc lợi ích trị liệu và nguy hại có thể xảy ra cho bà mẹ và thai nhi khi sử dụng thuốc trong ba tháng giữa và cuối của thai kỳ.

Lúc nuôi con bú:

Tinidazole tiết qua sữa mẹ, hoạt chất có thể tiếp tục tiết ra trong sữa hơn 72 giờ sau khi dùng thuốc. Các bà mẹ không nên cho trẻ bú sữa tối thiểu ba ngày sau khi ngưng Tinidazole.

Tương tác thuốc:
Rượu có thể gây phản ứng dạng disulfiram và nên tránh dùng cho đến 72 giờ sau khi ngưng Tinidazole.

Dược lực:
Tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

Dược động học:
- Hấp thu: Tinidazole được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Trong nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh được cho uống 2g tinidazole, nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong khoảng 40-51mcg/ml đạt được trong vòng 2 giờ và giảm dần cho đến 11-19mcg/ml sau 24 giờ.

Khi tiêm tĩnh mạch cho người tình nguyện khỏe mạnh dùng 800mg và 1,6g tinidazole trong vòng 10-15 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 14-21mcg/ml với liều 800 mg và trung bình 32mcg/ml với liều 1,6g. 24 giờ sau khi tiêm truyền, nồng độ tinidazole trong huyết tương giảm lần lượt là 4-5mcg/ml và 8,6mcg/ml cho thấy thuốc có thể sử dụng một lần duy nhất trong ngày.

Nồng độ trong huyết tương giảm chậm và tinidazole có thể được tìm thấy trong huyết tương vào giờ thứ 72 sau khi tiêm truyền và uống với nồng độ lần lượt là 0,05mcg/ml và đến 1mcg/ml. Thời gian bán thải trong huyết tương của tindazole khoảng 12-14 giờ.

- Phân bố: Tinidazole được phân phối rộng rãi trong tất cả các mô cơ thể, đi qua được hàng rào máu não và đạt tới nồng độ hữu hiệu trên lâm sàng ở tất cả các mô. Thể tích phân bố đo được vào khoảng 50 lít. Khoảng 12% tinidazole trong huyết tương gắn kết với proteine huyết tương.

- Thải trừ: Tinidazole được đào thải qua gan và thận. Các nghiên cứu trên bệnh nhân khỏe mạnh cho thấy rằng trong vòng 5 ngày, 60-65% liều sử dụng được đào thải qua thận với 25% dưới dạng không đổi. Khoảng 12% liều dùng được đào thải qua phân.

Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận (thanh thải creatinine < 22ml/phút) cho thấy rằng không có sự thay đổi đáng kể có ý nghĩa thống kê trên những thông số dược động học của tinidazole. Do đó, không cần điều chỉnh liều lượng cho các bệnh nhân suy thận.

Cách dùng:
Tinidazol thường dùng uống với liều duy nhất trong hoặc sau khi ăn; cũng có thể truyền tĩnh mạch.

Mô tả:


Bảo quản:






+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Axotini-500 Axotini-500Product description: Axotini-500 : - Nhiễm trùng kỵ khí đường tiêu hóa, phụ khoa, da và mô mềm. - Nhiễm Trichomonas niệu sinh dục. - Nhiễm Giardia. - Nhiễm Amip ruột và gan. - Dự phòng nhiễm trùng kỵ khí hậu phẫu.GTAxon Drugs Private., Ltd GT18983


Axotini-500


- Nhiem trung ky khi duong tieu hoa, phu khoa, da va mo mem. - Nhiem Trichomonas nieu sinh duc. - Nhiem Giardia. - Nhiem Amip ruot va gan. - Du phong nhiem trung ky khi hau phau.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212