THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: DITHRANOL
Tên khác:
dithranole
Thành phần:
dithranol
Tác dụng:
Chỉ định:
Bệnh vảy nến bán cấp và mạn tính.
Quá liều:
Chống chỉ định:
Tiền sử mẫn cảm với dithranol.
Ðỏ da toàn thân.
Bệnh vẩy nến cấp hoặc vẩy nến mụn mủ toàn thân, typ Zumbusch, viêm da.
Tác dụng phụ:
Dithranol có thể gây cảm giác bỏng rát, đặc biệt quanh vùng da có thương tổn. Người bệnh da trắng dễ mẫn cảm hơn người da sẫm màu. Dithranol kích ứng mắt và các niêm mạc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Nhuộm màu da (tím nâu), thường từ trung bình đến nặng, song ít khi phải ngừng điều trị.
Kích ứng da và viêm da (các phản ứng nghiêm trọng làm đỏ da, gây cảm giác nóng, đau và sưng tấy).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Dị ứng (ban da).
Chú ý: Nếu vô ý để thuốc dây vào mắt, có thể bị viêm kết mạc, hoặc viêm giác mạc hoặc mờ đục giác mạc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Bôi một lớp mỏng chế phẩm dithranol trên vùng da bị bệnh vào ban đêm và rửa sạch vào buổi sáng, tránh để dithranol tiếp xúc với da lành và vùng da bị thương (rách) hoặc viêm.
Rửa tay kỹ sau khi dùng thuốc.
Ðiều trị khởi đầu với chế phẩm 0,1% dithranol. Dạng kem dithranol ít nhuộm màu khăn tắm, quần áo đồ vải... hơn dạng mỡ. Nhiều tuần sau khi ngừng điều trị, da và tóc sẽ hết bị nhuộm màu. Một tiêu chuẩn để xác định nồng độ tối ưu khi dùng là xuất hiện hồng ban trên da lành kề bên tổn thương. Khi hồng ban xuất hiện, liều lượng, số lần bôi và/hoặc thời gian điều trị phải giảm. Một khi đã đạt được nồng độ tối ưu, có thể bôi vaselin trên da lành quanh tổn thương để bảo vệ trước khi bôi dithranol để giảm thiểu kích ứng.
Thận trọng:
Phải dùng cẩn thận dithranol ở những chỗ nếp gấp da, trên mặt, ở bộ phận sinh dục và không bôi gần mắt, vì gây kích ứng nghiêm trọng. Bôi thuốc xong phải rửa tay. Thuốc để lại vết màu trên da, tóc, một vài loại vải, chất dẻo và men, nhưng các vết trên da, tóc sẽ mất khi ngừng điều trị.
Thời kỳ mang thai
Dithranol có thể được hấp thu toàn thân. Chưa có các nghiên cứu trên động vật và người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có tài liệu nói về dithranol tiết vào sữa và các tai biến trên người. Tuy nhiên, dithranol có thể được hấp thu toàn thân, nên phải dùng dithranol thận trọng với người cho con bú.
Tương tác thuốc:
Dithranol phối hợp với bất kỳ thuốc nào sau đây cũng gây tương tác:
Các thuốc gây mẫn cảm với ánh sáng có thể gây tăng tác dụng mẫn cảm với ánh sáng.
Thêm acid ascorbic (vitamin C) hoặc acid oxalic có thể làm tăng độ ổn định của dithranol.
Dược lực:
Dithranol là một trong những tác nhân chọn lựa đầu tiên để điều trị bệnh vảy nến mạn tính vì dithranol khôi phục mức tăng sinh và sừng hóa bình thường của tế bào biểu bì, bằng cách giảm hoạt động gián phân của quá trình tăng sản biểu bì. Thuốc cũng ức chế sự chuyển hóa của enzym.
Dithranol là một phân tử đặc biệt ưa lipid, liên kết với màng tế bào trong vòng vài phút, và bị oxy hóa trên da thành chất chuyển hóa không có tác dụng.
Dithranol được hấp thu qua da, tuy nhiên sự hấp thu khá thấp.
Dược động học:
Cách dùng:
Dùng dithranol điều trị bệnh vảy nến bán cấp và mạn theo một trong hai cách sau:
Ðiều trị thông thường bắt đầu bôi thuốc mỡ hay bột nhão chứa 0,1% dithranol (0,05% đối với người da rất trắng), để trong một vài giờ. Tăng dần nồng độ thuốc nếu cần tới 0,5%, đôi khi tới 1% và thời gian tiếp xúc có thể lâu qua đêm hoặc lâu hơn. Thuốc bôi mỏng và đúng chỗ tổn thương. Khi điều trị ban đầu, nếu tổn thương lan rộng hoặc bị kích ứng mạnh, có thể phải giảm nồng độ dithranol hoặc số lần bôi thuốc, nếu cần, phải ngừng điều trị. Sau mỗi thời gian điều trị, người bệnh phải tắm để loại bỏ dithranol còn dư lại.
Ðối với liệu pháp tiếp xúc ngắn: Sử dụng liệu pháp tiếp xúc ngắn là một cách để giảm tác dụng nhuộm màu biểu bì trong khi vẫn giữ được hiệu quả điều trị. Thường bôi thuốc lên tổn thương từ 10 đến 30 phút, có thể lâu tới 60 phút hàng ngày sau đó rửa sạch. Nồng độ thuốc dùng thường tăng dần từ 0,1% tới 2% nhưng nồng độ tới 5% đã được dùng. Vùng da lành xung quanh phải được bôi vaselin để bảo vệ.
Bôi da đầu: Da đầu cũng có thể điều trị bằng dithranol, tuy người có tóc màu sáng có thể bị biến màu; các thuốc mỡ cứng không phù hợp với da đầu và 1 thuốc "mỡ" chứa thuốc bôi dẻo tạo nhũ tương và 1 thuốc làm ẩm như polysorbat 20 ("Tween 20") là tá dược tốt hơn đối với dithranol, chất này được dùng với nồng độ từ 0,2 hoặc 0,4%. Lựa chọn thuốc gội đầu không quan trọng; nhiều dịch rửa sạch có hiệu quả để làm sạch vảy và thuốc mỡ cũ.
Ðiều trị bệnh vẩy nến phải được thực hiện đến khi da hoàn toàn sạch tổn thương. Có thể phải cần đến các liệu trình gián đoạn để duy trì đáp ứng.
Mô tả:
Bảo quản: