THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: ALTEPLASE
Tên khác:
Alteplas
Thành phần:
Alteplase
Tác dụng:
Trong nhồi máu cơ tim cấp, điều trị bằng chất hoạt hóa plasminogen mô nhằm tăng tưới máu của động mạch vành, giảm được kích cỡ nhồi máu, giảm được nguy cơ suy tim sau nhồi máu và giảm tử vong. Cần phải bắt đầu điều trị càng sớm càng tốt trong vòng 6 giờ, chậm nhất là 12 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng.'
Chất hoạt hóa plasminogen mô cũng được dùng trong điều trị tắc động mạch phổi. Trước khi điều trị, phải xác minh chẩn đoán bằng chụp X - quang mạch và/hoặc bằng các kỹ thuật không xâm phạm hoặc xâm hại, thí dụ chụp cắt lớp phổi.
Chỉ định:
Nhồi máu cơ tim cấp; nghẽn mạch phổi; đột quỵ cấp (chỉ được chỉ định do thầy thuốc chuyên khoa thần kinh).
Quá liều:
Thông tin về ngộ độc cấp alteplase còn ít. Với liều quy định vẫn có thể gây tăng quá mức các tác dụng dược lý và ngoại ý, chủ yếu là tác dụng trên cầm máu. Vì vậy phải thận trọng khi sử dụng thuốc này.
Chống chỉ định:
Cơ địa chảy máu; có tiền sử đột quỵ ở người đái tháo đường; chảy máu nội tạng; mới đột quỵ trong vòng 3 tháng; tăng hoặc giảm glucose huyết. Tăng huyết áp nặng không kiểm soát, có huyết áp tâm trương trên 110 mmHg và/hoặc huyết áp tâm thu trên 180 mmHg.
Tác dụng phụ:
Hay gặp nhất là chảy máu (như chảy máu nơi tiêm, trong não, đường tiêu hóa, đường tiết niệu - sinh dục...), hạ huyết áp, nhịp tim chậm, sốt, mày đay. Loạn nhịp do tái tưới máu.
Thận trọng:
Nguy cơ chảy máu do tiêm chọc tĩnh mạch; ép tim ngoài lồng ngực; phình động mạch bụng; rung nhĩ kèm theo giãn nhĩ trái (nguy cơ tan cục máu và gây tắc nghẽn mạch); bệnh võng mạc do đái tháo đường; dùng đồng thời hoặc mới dùng liệu pháp chống đông máu. Trong đột quỵ cấp, phải giám sát chảy máu nội sọ, giám sát huyết áp (nên dùng thuốc chống tăng huyết áp nếu huyết áp tâm thu trên 180 mmHg hoặc tâm trương trên 105 mmHg); suy thận (nguy cơ tăng kali máu), suy gan (Phụ lục 5).
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Alteplase, một chất hoạt hóa plasminogen typ mô của người (t - PA) sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp, là thuốc tan huyết khối. Alteplase làm tan cục huyết khối bằng cách gắn vào fibrin và khởi đầu sự chuyển plasminogen thành plasmin. Plasmin là một serin protease tương đối không đặc hiệu có khả năng thoái biến fibrin, fibrinogen, và các protein trợ đông máu khác, ví dụ các yếu tố V, VIII và XII. Alteplase có ái lực cao với fibrin, nhưng rất ít tác dụng đến các khâu khác trong hệ đông máu. Thuốc không có tính chất kháng nguyên.
Dược động học:
Cách dùng:
Nhồi máu cơ tim cấp (trong vòng 6 giờ): Tiêm tĩnh mạch 15 mg, sau đó truyền tĩnh mạch 50 mg trong 30 phút, sau đó truyền 35 mg trong 60 phút (tổng liều là 100 mg trong 90 phút); người bệnh dưới 65 kg dùng liều thấp hơn.
Nhồi máu cơ tim (trong vòng 6 - 12 giờ): Tiêm tĩnh mạch 10 mg, sau đó truyền tĩnh mạch 50 mg trong 60 phút, sau đó truyền 4 lần, mỗi lần 10 mg trong 30 phút (tổng liều là 100 mg trong 3 giờ); người bệnh dưới 65 kg liều tối đa là 1,5 mg/kg.
Nghẽn mạch phổi: Tiêm tĩnh mạch 10 mg trong 1 - 2 phút, sau đó truyền tĩnh mạch 90 mg trong 2 giờ, người bệnh dưới 65 kg liều tối đa là 1,5 mg/kg.
Mô tả:
Bảo quản: