Chlorhexidin

  • gplus
  • pinterest


THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CHLORHEXIDIN

Tên khác:
Chlorhexidine

Thành phần:
Clorhexidin

Tác dụng:


Chỉ định:
Dung dịch súc miệng:



Dùng tại chỗ khi miệng và họng cần phải điều trị chống nhiễm khuẩn và chống viêm. Súc miệng thật kỹ sẽ cho kết quả tốt đặc biệt là viêm miệng, viêm lợi.



Trong điều trị bệnh loét áp tơ, dùng dung dịch súc miệng không pha loãng thấm vào vết loét.



Dung dịch súc miệng dùng rất tốt trong khoa răng, có tác dụng tốt trong điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ và sát khuẩn sau phẫu thuật.



Dùng dung dịch súc miệng sau các phẫu thuật khác ở miệng sẽ cải thiện được sự liền sẹo và giúp ngừa nhiễm khuẩn.



Khí dung vào miệng:



Khí dung vào miệng được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn không đặc hiệu gây ra đau họng hoặc viêm ở miệng nói chung, cũng như các trường hợp như viêm amiđan, viêm họng và loét áp tơ.



Khí dung vào miệng rất tiện dụng trong các thao tác về răng như dùng sau nhổ răng, vì thuốc có tác dụng giảm đau và có hoạt tính kháng khuẩn.



Ðiều trị viêm và đau lợi bằng cách xịt trực tiếp vào đó, và có thể lặp lại nhiều lần để đỡ khó chịu và duy trì nồng độ kháng khuẩn cao.



Khí dung miệng có công dụng hiệu quả nhất trong lĩnh vực phẫu thuật khoang miệng để giảm đau sau phẫu thuật và phòng ngừa nhiễm khuẩn.



Băng gạc tẩm thuốc:



Phòng và điều trị nhiễm khuẩn trong các trường hợp như phẫu thuật, chấn thương và loét (do giãn tĩnh mạch, đái tháo đường và do dinh dưỡng), rách da, chỗ da bị hớt, côn trùng đốt, vết thương do chọc dò, tổn thương do bị kẹp ép, bỏng nhiệt và bỏng nước, miếng ghép da (chỗ da cho và da nhận), nhổ hoặc thay móng tay, móng chân, cắt bao qui đầu, các đường khâu trên da, các trường hợp da bị nhiễm khuẩn thứ cấp (như eczema, viêm da, zona), mở thông đại tràng, hồi tràng, khí quản, chỗ trích rạch áp xe, trích rạch viền móng.



Kem dùng ngoài:



Chế phẩm kháng khuẩn dùng làm thuốc sát khuẩn và làm trơn trong thực hành sản phụ khoa.



Dung dịch rửa:



Chế phẩm kháng khuẩn và sát khuẩn dùng ngoài da, dùng trong phụ khoa và phẫu thuật (xem phần Liều lượng và cách dùng).

Quá liều:
Nếu thuốc hấp thu quá mức qua niêm mạc miệng hoặc niêm mạc âm đạo, có thể xảy ra quá liều và gây tác dụng có hại trên thần kinh và tim mạch.



Nếu không may uống hoặc tiêm phải clorhexidin, có thể xảy ra tan máu. Nếu mới uống có thể phải rửa dạ dày với thuốc làm dịu. Nếu tan máu, có thể phải truyền máu.

Chống chỉ định:
Có tiền sử quá mẫn với clorhexidin và các thành phần của thuốc.



Không dùng clorhexidin vào não, màng não, các mô dễ nhạy cảm và tai giữa. Thuốc có thể gây điếc nếu nhỏ vào tai giữa.

Tác dụng phụ:
Các phản ứng mẫn cảm (kích ứng da) có thể xảy ra trong điều trị viêm da tiếp xúc. Dung dịch nồng độ cao có thể gây kích ứng kết mạc và các mô nhạy cảm khác. Phản ứng dị ứng nặng có thể dẫn đến hạ huyết áp rất nhiều hoặc đỏ bừng toàn thân.



Clorhexidin gây ra màu nâu ở lưỡi và răng, nhưng hồi phục sau khi ngừng điều trị. Có thể gây tê lưỡi.



Có thể xảy ra rối loạn vị giác tạm thời và cảm giác nóng rát ở lưỡi khi mới dùng thuốc



Mũi: Có thể xảy ra giảm khứu giác tạm thời.



Ðã có trường hợp bong niêm mạc miệng và đôi khi sưng tuyến mang tai khi dùng dung dịch súc miệng. Nếu xảy ra bong niêm mạc, phải pha loãng gấp đôi dung dịch súc miệng với nước.



Thường gặp, ADR >1/100



Toàn thân: Chóng mặt.



Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh.



Tiêu hóa: Khô miệng.



Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100



Da: Phản ứng mẫn cảm, kích ứng da.



Toàn thân: Viêm miệng, các phản ứng dị ứng.



Hiếm gặp, ADR < 1/1000



Toàn thân: Sốc phản vệ, viêm tuyến mang tai.



Da: Mày đay, dị ứng da.



Hướng dẫn cách xử trí ADR



Các phản ứng không mong muốn thường nhẹ và hồi phục. Nếu có phản ứng nặng (sốc phản vệ) phải điều trị chống sốc (xem chuyên luận cấp cứu nội khoa).

Thận trọng:
Nếu triệu chứng vẫn còn sau 5 ngày điều trị và/hoặc nếu thấy sốt, thầy thuốc cần đánh giá lại việc điều trị.



Tránh thuốc tiếp xúc với mắt, trừ khi đó là dung dịch loãng chuyên dùng cho mắt. Clorhexidin có thể gây kích ứng mắt.



Bơm và kim tiêm ngâm trong dung dịch clorhexidin cần được rửa kỹ với nước muối hoặc nước vô khuẩn trước khi dùng.



Thời kỳ mang thai



Không thấy có tác dụng có hại ở sơ sinh, thậm chí dùng cho mẹ nhiều trong khi đẻ. Chỉ một lượng rất nhỏ clorhexidin xâm nhập được vào tuần hoàn của mẹ nên chắc chắn vào thai cũng ít. Dù sao, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.



Thời kỳ cho con bú



Sự có mặt của clorhexidin trong sữa mẹ có thể không có ý nghĩa lâm sàng, vì chỉ một lượng rất nhỏ hấp thu được vào tuần hoàn của mẹ sau khi rửa âm đạo. Cần chú ý là núm vú của mẹ cần phải rửa với nước thật sạch, nếu đã bôi clorhexidin vào đó để khử khuẩn, mặc dù hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa rất kém.

Tương tác thuốc:
Tránh dùng đồng thời với xà phòng thông thường.



Tránh dùng đồng thời hoặc dùng kế tiếp với các thuốc sát khuẩn khác do có thể gây tương tác (đối kháng, làm mất tác dụng), đặc biệt là với các dẫn chất anion.



Clorhexidin tương hợp với một số chất khác. Ví dụ clorhexidin thường được phối hợp với thuốc tê như tetracain, lidocain; với các thuốc khử khuẩn hoặc sát khuẩn khác như cetrimid, chloresol, hexamidin.



Các muối clorhexidin tương kỵ với xà phòng và các vật liệu anion khác, và với tất cả các chất dùng để ổn định dịch treo như các alginat và gôm tragacanth. Clorhexidin acetat tương kỵ với kali iodid. Ở nồng độ 0,05%, các muối clorhexidin tương kỵ với các borat, bicarbonat, carbonat, clorid, citrat, nitrat, phosphat và sulfat, tạo thành các muối có độ tan thấp. Pha loãng 0,01% hoặc loãng hơn, các muối này thường tan. Trong nước cứng các muối có thể trở thành không tan. Các muối clorhexidin bị mất hoạt tính khi có các sợi trong dung dịch.



Vải vóc đã tiếp xúc với dung dịch clorhexidin có thể chuyển thành màu nâu nếu đem tẩy trắng bằng hypoclorit. Khi đó cần tẩy thay thế hypoclorit bằng cách tẩy với peroxid (nước oxy già).

Dược lực:
Clorhexidin, một bisbiguanid sát khuẩn và khử khuẩn, có hiệu quả trên phạm vi rộng đối với các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, men, nấm da và các virus ưa lipid (kể cả HIV). Thuốc không có hoạt tính trên các bào tử vi khuẩn trừ khi ở nhiệt độ cao.



Clorhexidin được dùng để khử khuẩn ở da, vết thương, vết bỏng, đường âm đạo, làm sạch dụng cụ và các mặt cứng (mặt bàn bằng gạch men hoặc thép không rỉ).



Ngoài ra, clorhexidin có thể phòng ngừa việc tạo thành cao răng và bảo vệ chống lại viêm lợi, thậm chí ở nồng độ rất thấp. Thuốc có tác dụng phòng ngừa sâu răng. Cũng đã xác định được là sau một lần súc miệng, hoạt tính kháng khuẩn còn duy trì được đến 8 giờ.

Dược động học:
Clorhexidin rất ít hấp thu vào cơ thể qua đường tiêu hóa khi rà miệng, qua da cũng như sau khi rửa âm đạo.



Lau toàn bộ âm đạo trong một phút bằng bông gạc tẩm dung dịch clorhexidin gluconat 4%, không phát hiện thấy có clorhexidin trong máu (phương pháp có độ nhạy 0,1 microgam/ml). Với phương pháp nhạy gấp 10 lần (độ nhạy 0,01 microgam/ml), sau khi rửa âm đạo với dung dịch 0,2%, nồng độ clorhexidin trung bình trong máu là 0,01 - 0,08 microgam/ml. Không thấy clorhexidin tích lũy trong máu người mẹ sau khi rửa âm đạo lần thứ hai sau 6 giờ và lần thứ ba sau 6 giờ nữa.

Cách dùng:
Chế phẩm rà miệng:



Viên ngậm: Người lớn: 1 viên ngậm, ngày 4 lần. Khoảng cách giữa các lần phải ít nhất 2 giờ. Trẻ em

6 - 15 tuổi: 1 viên ngậm, ngày 2 - 3 lần. Khoảng cách giữa các lần ít nhất phải 4 giờ.



Dung dịch súc miệng:



Người lớn: Súc miệng dung dịch 0,02 - 0,05%, ngày 1 - 6 lần, trong viêm miệng - hầu (ngày 3 - 6 lần để điều trị nhiễm khuẩn; ngày1 - 2 lần để vệ sinh miệng nói chung).



Trẻ em trên 12 tuổi: Súc miệng ngày 1 - 3 lần trong viêm miệng - hầu. Khoảng cách giữa các lần ít nhất 4 giờ.



Khí dung vào miệng: Xịt vào miệng và họng, ngày 3 - 5 lần.



Băng gạc tẩm thuốc: Sau khi rửa sạch, đặt lớp băng gạc lên, và thay đổi băng gạc khi cần, tùy theo lượng dịch rỉ tiết ra.



Bệnh da và tĩnh mạch:



Trứng cá, trầy da, nấm da, bệnh da nhiễm khuẩn và bội nhiễm, loét do giãn tĩnh mạch. Làm sạch và khử khuẩn dùng dung dịch 0,05 - 0,1% để rửa, rồi tráng bằng nước.



Phụ khoa:



Ðiều trị viêm âm đạo, viêm âm hộ, viêm âm đạo - âm hộ do nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm ký sinh vật: Dùng dung dịch 0,05 - 0,1% để rửa, rồi tráng bằng nước. Với thuốc kem, bôi trên da quanh âm hộ và đáy chậu.



Ngoại khoa:



Rửa sạch và khử khuẩn vết thương: Dùng dung dịch 0,01 - 0,05%.



Vô khuẩn tay: Dùng dung dịch 0,05 - 0,1% để rửa tay, rồi tráng sạch.



Vô khuẩn dụng cụ: Dụng cụ ngâm trong dung dịch 0,1%.



Các dung dịch đậm đặc hơn phải pha loãng với nước cất hoặc nước muối sinh lý vô khuẩn đến nồng độ thích hợp trước khi dùng.

Mô tả:


Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ phòng. Tránh ánh sáng.



Ở nồng độ clorhexidin acetat 0,05%, sau khi bảo quản được 72 giờ, giảm hàm lượng tới trên 90% với hỗn dịch trong nước khi có hợp chất magnesi không tan hoặc tinh bột; sự giảm ít hơn khi có hợp chất kẽm hoặc ca

Chlorhexidin Chlorhexidin Product description: Dung dịch súc miệng:
<br>
<br>Dùng tại chỗ khi miệng và họng cần phải điều trị chống nhiễm khuẩn và chống viêm. Súc miệng thật kỹ sẽ cho kết quả tốt đặc biệt là viêm miệng, viêm lợi.
<br>
<br>Trong điều trị bệnh loét áp tơ, dùng dung dịch súc miệng không pha loãng thấm vào vết loét.
<br>
<br>Dung dịch súc miệng dùng rất tốt trong khoa răng, có tác dụng tốt trong điều trị nhiễm khuẩn tại chỗ và sát khuẩn sau phẫu thuật.
<br>
<br>Dùng dung dịch súc miệng sau các phẫu thuật khác ở miệng sẽ cải thiện được sự liền sẹo và giúp ngừa nhiễm khuẩn.
<br>
<br>Khí dung vào miệng:
<br>
<br>Khí dung vào miệng được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn không đặc hiệu gây ra đau họng hoặc viêm ở miệng nói chung, cũng như các trường hợp như viêm amiđan, viêm họng và loét áp tơ.
<br>
<br>Khí dung vào miệng rất tiện dụng trong các thao tác về răng như dùng sau nhổ răng, vì thuốc có tác dụng giảm đau và có hoạt tính kháng khuẩn.
<br>
<br>Ðiều trị viêm và đau lợi bằng cách xịt trực tiếp vào đó, và có thể lặp lại nhiều lần để đỡ khó chịu và duy trì nồng độ kháng khuẩn cao.
<br>
<br>Khí dung miệng có công dụng hiệu quả nhất trong lĩnh vực phẫu thuật khoang miệng để giảm đau sau phẫu thuật và phòng ngừa nhiễm khuẩn.
<br>
<br>Băng gạc tẩm thuốc:
<br>
<br>Phòng và điều trị nhiễm khuẩn trong các trường hợp như phẫu thuật, chấn thương và loét (do giãn tĩnh mạch, đái tháo đường và do dinh dưỡng), rách da, chỗ da bị hớt, côn trùng đốt, vết thương do chọc dò, tổn thương do bị kẹp ép, bỏng nhiệt và bỏng nước, miếng ghép da (chỗ da cho và da nhận), nhổ hoặc thay móng tay, móng chân, cắt bao qui đầu, các đường khâu trên da, các trường hợp da bị nhiễm khuẩn thứ cấp (như eczema, viêm da, zona), mở thông đại tràng, hồi tràng, khí quản, chỗ trích rạch áp xe, trích rạch viền móng.
<br>
<br>Kem dùng ngoài:
<br>
<br>Chế phẩm kháng khuẩn dùng làm thuốc sát khuẩn và làm trơn trong thực hành sản phụ khoa.
<br>
<br>Dung dịch rửa:
<br>
<br>Chế phẩm kháng khuẩn và sát khuẩn dùng ngoài da, dùng trong phụ khoa và phẫu thuật (xem phần Liều lượng và cách dùng).
Chlorhexidin TG815


Chlorhexidin


Dung dich suc mieng:
<br>
<br>Dung tai cho khi mieng va hong can phai dieu tri chong nhiem khuan va chong viem. Suc mieng that ky se cho ket qua tot dac biet la viem mieng, viem loi.
<br>
<br>Trong dieu tri benh loet ap to, dung dung dich suc mieng khong pha loang tham vao vet loet.
<br>
<br>Dung dich suc mieng dung rat tot trong khoa rang, co tac dung tot trong dieu tri nhiem khuan tai cho va sat khuan sau phau thuat.
<br>
<br>Dung dung dich suc mieng sau cac phau thuat khac o mieng se cai thien duoc su lien seo va giup ngua nhiem khuan.
<br>
<br>Khi dung vao mieng:
<br>
<br>Khi dung vao mieng duoc chi dinh trong cac truong hop nhiem khuan khong dac hieu gay ra dau hong hoac viem o mieng noi chung, cung nhu cac truong hop nhu viem amidan, viem hong va loet ap to.
<br>
<br>Khi dung vao mieng rat tien dung trong cac thao tac ve rang nhu dung sau nho rang, vi thuoc co tac dung giam dau va co hoat tinh khang khuan.
<br>
<br>Ðieu tri viem va dau loi bang cach xit truc tiep vao do, va co the lap lai nhieu lan de do kho chiu va duy tri nong do khang khuan cao.
<br>
<br>Khi dung mieng co cong dung hieu qua nhat trong linh vuc phau thuat khoang mieng de giam dau sau phau thuat va phong ngua nhiem khuan.
<br>
<br>Bang gac tam thuoc:
<br>
<br>Phong va dieu tri nhiem khuan trong cac truong hop nhu phau thuat, chan thuong va loet (do gian tinh mach, dai thao duong va do dinh duong), rach da, cho da bi hot, con trung dot, vet thuong do choc do, ton thuong do bi kep ep, bong nhiet va bong nuoc, mieng ghep da (cho da cho va da nhan), nho hoac thay mong tay, mong chan, cat bao qui dau, cac duong khau tren da, cac truong hop da bi nhiem khuan thu cap (nhu eczema, viem da, zona), mo thong dai trang, hoi trang, khi quan, cho trich rach ap xe, trich rach vien mong.
<br>
<br>Kem dung ngoai:
<br>
<br>Che pham khang khuan dung lam thuoc sat khuan va lam tron trong thuc hanh san phu khoa.
<br>
<br>Dung dich rua:
<br>
<br>Che pham khang khuan va sat khuan dung ngoai da, dung trong phu khoa va phau thuat (xem phan Lieu luong va cach dung).
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212