THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: PANCURONIUM
Tên khác:
Pancuronium
Thành phần:
Pancuronium
Tác dụng:
Pancuronium là thuốc tổng hợp có tác dụng chẹn thần kinh cơ không khử cực. Về mặt hoá học đó là một aminosteroid nhưng không có tác dụng hormon. Thuốc có tác dụng giãn cơ và được sử dụng trong phẫu thụât. Thuốc tranh chấp với acetylcholin trên thụ thể ở tận cùng thần kinh cơ và ức chế dẫn truyền xung động thần kinh vận động tới cơ vân. Tác dụng giãn cơ bắt đầu 1,5 đến 3 phút sau khi tiêm và kéo dài 45 phút. Thuốc được dùng như chất hỗ trợ trong gây mê phẫu thuật để đạt được giãn cơ và tạo điều kiện dễ dàng điều khiển thông khí cho người bệnh.
Thuốc có thể làm tăng nhịp tim do tác dụng ức chế trực tiếp lên thụ thể acetylcholin của tim. Sự tăng nhịp tim liên quan đến liều và ở mức rất nhỏ với liều thường dùng. Pancuronium không hoặc ít gây giải phóng histamin và ức chế hạch, do đó không gây hạ huyết áp hoặc co thắt phế quản.
Chỉ định:
Pancuronium được dùng chủ yếu để gây giãn cơ trong phẫu thuật sau khi gây mê.
Chẹn thần kinh cơ trong điều trị tích cực nhiều bệnh khác nhau kể cả hen dai dẳng, uốn ván.
Làm dễ dàng cho việc theo dõi người bệnh đang được hô hấp nhân tạo.
Quá liều:
Triệu chứng: ngừng thở kéo dài, suy hô hấp và hoặc yếu cơ, có thể tử vong do suy hô hấp.
Xử trí: Neostigmin 2,5 mg và atropin 1,2 mg để huỷ tác dụng chẹn của pancuronium, trong khi đó thông khí nhân tạo vẫn tiếp tục.
Khi dùng các thuốc ức chế cholinesterase mà không huỷ được tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium thì thông khí nhân tạo vẫn phải tiếp tục cho đến khi thở tự nhiên được phục hồi.
Chống chỉ định:
Dùng đồng thời với các thuốc chẹn thần kinh cơ khử cực.
Không dùng cho người bệnh có nhịp tim nhanh từ trước hoặc người bệnh hơi tăng nhịp tim đã thấy khó chịu.
Tác dụng phụ:
Thường gặp: mạch nhanh và tăng lưu lượng tim, tăng huyết áp, đôi khi tăng tiết nước bọt trong khi gây mê.
Ít gặp: loạn nhịp, quá mẫn, phản ứng tại chỗ tiêm.
Hiếm gặp: co thắt phế quản, người bệnh carcinoma có thể nhạy cảm đặc biệt với tác nhân này và tác dụng chẹn thần kinh cơ ít đáp ứng với neostigmin, chóng phản vệ nặng.
Thận trọng:
Suy thận: thuốc đào thải chủ yếu qua thận, nên nửa đời thải trừ kéo dài ở người suy thận, làm giảm sự thanh thải và kéo dài tác dụng của thuốc.
Bệnh gan, mật: thời gian tác dụng của thuốc có thể bị kéo dài.
Các tình trạng của người bệnh: thuốc có thể tăng tác dụng khi người bệnh bị giảm protein huyết, mất nước, nhiễm toan, tăng CO2 huyết, suy mòn, bệnh nhược cơ, hội chứng nhược cơ, suy gan, thận. Thuốc có thể giảm tác dụng khi người bệnh bị hạ nhiệt, tăng bài niệu.
Tương tác thuốc:
Suxamethonium: dùng suxamethonium trước khi dùng pancuronium sẽ làm tăng và kéo dài tác dụng của pancuronium cho đến khi dấu hiệu của suxamethonium đã hết.
Thuốc mê: một số thuốc làm tăng tác dụng của pancuronium: halothan, ether, enfluran, isofluran, methoxyfluran, cyclopropan, thiopenton, methohexiton.
Các thuốc sau đây ảnh hưởng đến thời gian và mức độ chẹn thần kinh cơ của pancuronium.
Tăng tác dụng: các thuốc giãn cơ (như D – tubocurarin), các kháng sinh polypeptid và aminoglycosid (neomycin, streptomycin, kanamycin), diazepam, propranolol, thiamin (liều cao), các IMAO, quinidin, magnesi sulfat, protamin, nitroglycerin, các thuốc lợi tiểu, phenytoin, các thuốc chẹn alfa – adrenergic, imidazol, metronidazol, adrenalin, nor – adrenalin.
Giảm tác dụng : neostigmin, edrophonium, corticosteroid (liều cao), kali clorid, calci clorid, heparinb (giảm tạm thời), azathioprin, theophylin, pyridostigmin.
Phải dùng pancuronium rất cẩn thận với người bệnh đang điều trị bằng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, mà được gây mê bằng halothan hoặc một thuốc mê đường thở nào đó vì điều này dễ gây loạn nhịp tim liên quan đến dùng thuốc trầm cảm 3 vòng.
Dược lực:
Pancuronium là thuốc chẹn thần kinh cơ loại không khử cực.
Dược động học:
- Hấp thu: Sau khi tiêm tĩnh mạch với liều pancuronium bromid 0,06 mg/kg, sự giãn cơ đạt mức phù hợp cho việc đặt nội khí quản trong khoảng 2 – 3 phút, nhanh hơn một chút so với tubocurarin. Thời gian bắt đầu có tác dụng và thời gian kéo dài tác dụng liệt cơ phụ thuộc vào liều. Với liều 0,06 mg/kg, tác dụng giảm dần sau 35 – 45 phút. Liều bổ sung có thể tăng mức độ và thời gian tác dụng ức chế thần kinh cơ.
- Phân bố: Pancuronium liên kết với protein huyết tương khoảng 87% (77 – 91%), chủ yếu với gama – globulin và một ít với albumin. Cũng có tài liệu ghi pancuronium liên kết với protein ít hơn (13 – 30%), có thể do sự liên kết này phụ thuộc vào nồng độ. Pancuronium qua được hàng rào nhau thai với một lượng nhỏ.
- Thải trừ: Nồng độ pancuronium trong huyết tương giảm dần theo 3 pha. Ở người lớn có chức năng gan thận bình thường, nửa đời của pha cuối là 2 giờ. Ở người có chức năng gan thận kém thời gian này kéo dài. Thuốc đào thải qua thận chủ yếu dưới dạng không biến đổi mặc dù một lượng nhỏ có thể bị chuyển hoá, một ít thuốc đào thải qua mật.
Cách dùng:
Pancuronium chỉ dùng tiêm tĩnh mạch, không được dùng theo đường tiêm truyền. Liều dùng tuỳ theo từng cá thể, phụ thuộc vào đáp ứng của mỗi người bệnh, vào kỹ thuật gây mê, vào thời gian phẫu thuật dự tính, vào tương tác các thuốc trước và trong gây mê và vào tình trạng người bệnh.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản tốt nhất ở nhiệt độ 2 – 8 độ C (để được 18 – 24 tháng), nếu bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C để được 6 tháng.
Khi tiêm trộn phối hợp với barbituric sẽ gây tủa.
Do cấu trúc hoá học là steroid, pancuronium có thể được hấp thụ vào bình chứa nhựa n