Sulfasalazine

  • gplus
  • pinterest


THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: SULFASALAZINE

Tên khác:
Sulfasalazin

Thành phần:
Sulfasalazine

Tác dụng:
Sulfasalazine là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hoá sulfapyridin và ghép đôi muối diazoni với acid salicylic.

Sulfasalazine được coi là một tiền dược chất, do liên kết diazo khi vào cơ thể bị phân cắt tạo thành sulfapyridin và acid 5 – aminosalicylic (mesalamin).

Cơ chế tác dụng của thuốc có thể là do những chất chuyển hoá của sulfasalazin đạt nồng độ trong ruột cao hơn khi uống chính các chất chuyển hoá này.



Hiệu quả điều trị ở ruột có thể do tác dụng kháng khuẩn của sulfapyridin hoặc tác dụng chống viêm tại chỗ của acid 5 – aminosalicylic khi những chất này đến đại tràng. Ngoài ra, tác dụng của thuốc có thể còn do tác động của sulfasalazin: làm thay đổi kiểu cách tổ chức trong hệ vi sinh vật đường ruột, làm giảm Clostridium và E .coli trong phân, ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây ỉa chảy và tác động đến vận chuyển chất nhầy, làm thay đổi sự bài tiết và hấp thu các dịch cà các chất điện giải ở đại tràng và hoặc ức chế miễn dịch.

Chỉ định:
Viêm loét đại tràng.

Bệnh Corhn thể hoạt động. 



Quá liều:
Triệu chứng quá liều: buồn ngủ, chóng mặt, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, thiếu máu tan máu.

Điều trị: ngừng dùng thuốc ngay khi có phản wngs quá mẫn cảm xảy ra. Có thể cho dùng thuốc kháng histamin hoặc corticoid để hạn chế dị ứng.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Cách xử trí là rửa dạ dày, gây nôn, hoặc cho dùng thuốc tẩy khi cần. Kiềm hoá nước tiểu. Thuc đẩy lợi niệu nếu chức năng thận bình thường.

Chống chỉ định:
Trường hợp quá mẫn với sulfasalazin, sulfonamid hoặc salicylat.

Loạn chuyển hoá porphyrin.

Suy gan hoặc thận, tắc ruột hoặc tắc tiết niệu, tre em dưới 2 tuổi (vì thuốc có thể gây bệnh vàng da nhân).

Tác dụng phụ:
Nói chung, ít gặp những tác dụng không mong muốn nặng gây ra bởi sulfasalazin, nhưng những phản ứng nhẹ thì xảy ra thường xuyên. Khoảng 75% các phản ứng có hại xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị, đặc biệt khi liều dùng vượt quá 4 g/ ngày, hoặc khi nồng độ sulfapyridin tronghuyết thanh cao hơn 50 mcg/ml. Những phản ứng như chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hoá và đau đầu xảy ra ở 1/3 số người bệnh và liên quan đến liều sulfapyridin trong huyết thanh.

Thường gặp: đau đầu, sốt, chán ăn, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, chứng đại hồng cầu, đau bụng, buồn nôn, đau thượng vi, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ, tăng nhất thời transaminase, giảm tinh trùng có hồi phục.

Ít gặp: mệt mỏi, mất bạch cầu hạt, trầm cảm, ù tai.

Hiếm gặp: bệnh huyết thanh, phù mạch, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu nguyên đại hồng cầu, viêm tuỵ, lupus ban đỏ toàn thân, hoại tử biểu bì (hội chứng Lyell), hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy, nhạy cảm ánh sáng, viêm gan, viêm phế nang xơ hoá, suy hô hấp, ho, đau khớp, bệnh thần kinh ngoại vi, viêm màng anõ vô khuẩn, hội chứng thận hư, protein niệu, tinh thể niệu, nhận thức về mùi vị thay đổi.

Thận trọng:
Người bệnh có tiền sử loạn tạo máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo.

Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 phosphat dehydrogenase.

Người bệnh dị ứng nặng.

Phụ nưc có thai và cho con bú.

Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác: thuốc chống đông coumarin hoặc dẫn chất indandion, các thuốc gây tan máu, các thuốc độc với gan và methotrexat.

Phải kiểm tra công thức hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, chức năng gan, thận khi bắt đầu điều trị, mỗi tháng kiểm tra một lần trong 3 tháng đầu điều trị.

Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc:
Sinh khả dụng của digoxin bị giảm khi dùng đồng thời với sulfasalazin. Sulfasalazin ức chế sự hấp thu, ngăn cản chuyển hoá cảu acid folic nên có thể dẫn đến giảm nồng độ acid folic trong huyết thanh. Khi điều trị với sulfasalazin cần bổ sung acid folic.

Các thuốc chống đông, các thuốc chống co giật hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường có thể bị đẩy ra khỏi vị trí gắn protein và hoặc chuyển hoá của các thuốc này có thể bị ức chế bởi các sulfonamid dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng hoặc độc tính. Cần phải điều chỉnh liều trong và sau khi điều trị bằng sulfasalazin.

Dùng đồng thời với các thuốc gây tan máu có thể làm tăng khả năng gây độc của thuốc.

Hiệu lực của methotrexat, phenylbutazon, sulfipyrazon có thể tăng lên khi dùng đồng thời với sulfonamid vì thuốc có thể bị đẩy ra khỏi vị trí liên kết với protein.

Dược lực:
Sulfasalazine là một sulfonamid kháng khuẩn.

Dược động học:
Sulfasalazin được hấp thu kém: khoảng 2 – 10% liều uống vào được tuần hoàn. Phần còn lại bị vi khuẩn ở đại tràng tách ra thành sulfapyridin và mesalamin (5 – ASA). Phần lớn sulfapyridin (60 – 80%) và khoảng 25% mesalamin được hấp thu ở đại tràng. Sự liên kết với protein huyết tương: sulfasalazin khoảng 99%, sulfapyridin khoảng 50% và mesalamin khaỏng 43%.

Sulfapyridin chuyển hoá ở gan và bài tiết qua nước tiểu. Sau liều uống sulfasalazin, khoảng 91% được tìm thấy ở nước tiểu trong 3 ngày dưới dạng sulfapyridin và các chất chuyển hoá của nó và một lượng nhỏ sulfasalazin. Mesalamin được thải trừ chủ yếu qua phân. Chỉ một lượng nhỏ được hấp thu, chuyển hoá và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng N – acetylmesalamin.

Cách dùng:
Viêm loét đại tràng:  



Mô tả:


Bảo quản:
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, để nhiệt độ dưới 30 độ C.

Sulfasalazine Sulfasalazine Product description: Viêm loét đại tràng.
<br>Bệnh Corhn thể hoạt động. <div><br>
Sulfasalazine TG682


Sulfasalazine


Viem loet dai trang.
<br>Benh Corhn the hoat dong. <div><br>
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212