THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CEFALEXIN
Tên khác:
Thành phần:
Cefalexin monohydrate
Tác dụng:
Cefalexin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Cefalexin là kháng sinh uống.
Cefalexin bền vững với penicillinase của Staphylococcus, do đó có tác dụng với cả các chủng Staphylococcus aureus tiết penicillinase kháng penicillin.
Cefalexin cũng có tác dụng trên đa số các E.coli kháng ampicillin.
Hầu hết các chủng Enterococcus và một ít chủng Staphylococcus kháng cefalexin, Proteus indol dương tính, một số Enterobacter spp, cũng thấy có kháng thuốc.
Chỉ định:
Ðiều trị bệnh nhiễm khuẩn:
- Hệ hô hấp, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm họng.
- Da và mô mềm, các xương và khớp nối.
- Hệ sinh dục tiết niệu, lậu và giang mai.
Quá liều:
Triệu chứng: Uống quá liều sẽ xảy ra buồn nôn, nôn, khó chịu thượng vị, tiêu chảy và huyết niệu. Nếu có triệu chứng khác xuất hiện, điều này có thể liên quan đến một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn, một phản ứng dị ứng hoặc độc tính do uống một loại thuốc thứ hai nào khác.
Ðiều trị:
Ngoại trừ khi uống nhầm 5 đến 10 lần liều dùng bình thường, các trường hợp khác không đòi hỏi phải súc rửa dạ dày - ruột.
Phải bảo vệ đường hô hấp, yểm trợ sự thông khí và tiêm truyền. Theo dõi cẩn thận và duy trì những dấu hiệu sinh lực, khí trong máu và chất điện giải trong huyết thanh của bệnh nhân. Sự hấp thụ thuốc từ ống tiêu hoá có thể giảm nhờ chỉ định than hoạt; chất này hiệu quả nhiều hơn so với chất gây nôn hoặc sự rửa dạ dày. Nên chỉ định than hoạt thay cho hoặc cùng với việc rửa dạ dày. Cần bảo vệ an toàn đường hô hấp của bệnh nhân khi sử dụng than hoạt hoặc rửa dạ dày.
Nghiệm pháp bài niệu, thẩm tách phúc mạc, thẩm tách huyết hoặc tiêm truyền huyết than hoạt (charcoal-hemoperfusion) đều không được xác nhận là có lợi ích trong trường hợp quá liều.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân đã có dị ứng với kháng sinh nhóm bêta-lactam.
Tác dụng phụ:
Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chứng khó tiêu, chán ăn, đau bụng, khó chịu thượng vị.
Quá mẫn: ban da, mày đay.Hệ thần kinh trung ương: đau đầu.
Hệ sinh dục - tiết niệu: bệnh Candida sinh dục, viêm âm đạo, ngứa âm hộ.
Ðã có xảy ra chóng mặt, ù tai, điếc tai và thay đổi hành vi tập tính ở trẻ nhỏ khi dùng cefalexin.
Thận trọng:
Nếu có phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngừng dùng thuốc. Sử dụng thuốc dài ngày sẽ gây nên sự tăng trưởng quá mức của khuẩn không cảm thụ. Nếu có bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, phải áp dụng những biện pháp thích hợp. Giảm liều ở bệnh nhân suy thận và theo dõi chặt bệnh nhân.
Trong điều trị dài ngày với cefalexin, phải thực hiện định kỳ các kiểm tra chức năng huyết, thận và gan. Thận trọng khi chỉ định thuốc này cho các bệnh nhân có tiền sử bệnh dạ dày - ruột nhất là bệnh viêm đại tràng.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Tính an toàn của cefalexin trong thời kỳ thai nghén chưa được thiết lập.
Tương tác thuốc:
Nghiệm pháp Coomb cho phản ứng dương trực tiếp khi bệnh nhân điều trị với cephalosporin, kể cả cefalexin. Có thể xảy ra phản ứng dương sai khi tìm glucoza trong nước tiểu bằng các dung dịch Benedict hoặc Fehling hoặc với viên Clinitest tablets, nhưng không xảy ra với Test - Tape (Glucose Enzymatic Test Strip, USP).
Dược lực:
Cefalexin là kháng sinh diệt khuẩn có hoạt tính trên nhiều loại vi khuẩn ưa khí gram-dương và gram-âm, qua sự ức chế của thuốc trên sự tổng hợp của thành tế bào khuẩn, cả trong thử nghiệm in vitro và nhiễm khuẩn lâm sàng.
Cefalexin không tác dụng chống lại nhiều chủng của khuẩn Enterobacter sp., P. morganii hoặc P.vulgaris và khuẩn Pseudomonas hoặc Acinetobacter calcoaceticus.
Dược động học:
- Hấp thu: Cefalexin hầu như được hấp thu hoàn toàn ở đường tiêu hoá và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 9 đến 18 mcg/ml sau 1 giờ với một liều tương ứng 250 và 500 mg. Uống cefalexin cùng với thức ăn có thể làm chậm khả năng hấp thu nhưng tổng lượng thuốc hấp thu không thay đổi.
- Phân bố: Có tới 15% liều cefalexin liên kết với protein huyết tương.Thuốc được phân bố rộng khắp cơ thể, nhưng lượng trong dịch não tuỷ không đáng kể. Cefalexin qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp.
- Chuyển hoá: Cefalexin không bị chuyển hoá.
- Thải trừ: Khoảng 80% liều dùng thải trừ ra nước tiểu ở dạng không đổi trong 6 giờ đầu qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Probenecid làm chậm bài tiết cefalexin trong nước tiểu.
Cách dùng:
Ðường uống.
Uống thuốc trước bữa ăn 1 giờ.
Người lớn: Mỗi ngày từ 1 đến 4g chia thành liều nhỏ. Liều thông thường là 500mg mỗi lần, uống cách khoảng 6 giờ. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc bị nhiễm bởi khuẩn kém cảm thụ, phải dùng liều cao hơn.
Trẻ em: Mỗi ngày từ 25 đến 50mg/kg, chia thành 4 liều nhỏ, uống cách khoảng 6 giờ như sau: Trẻ 10kg thể trọng uống 62,5 đến 125mg; Trẻ 20 kg thể trọng uống 125 đến 250mg; 40kg thể trọng uống 250 đến 500mg. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, phải tăng gấp đôi liều dùng. Trong điều trị viêm họng nhiễm khuẩn và viêm bàng quang cấp tính, liều hằng ngày có thể chia làm 2 và uống cách khoảng 12 giờ. Trong điều trị viêm tai giữa, phải dùng liều từ 75-100mg/ngày/kg thể trọng chia thành 4 liều nhỏ. Trong trường hợp nhiễm khuẩn bêta-tan huyết, liều điều trị phải được chỉ định trong ít nhất 10 ngày.
Mô tả:
Bảo quản:
Bảo quản ở nơi khô mát.