Tác động điều trị chủ yếu của Fentanyl là giảm đau và gây ngủ. Nồng độ Fentanyl trong huyết thanh cho hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân chưa dùng opioid bao giờ từ 0,3-1,5ng/ml. Tác động phụ gia tăng theo tần số ở nồng độ thuốc 72ng/ml. Cả hai nồng độ hiệu quả tối thiểu và nồng độ gây độc tính gia tăng cùng với độ dung nạp thuốc gia tăng. Tốc độ phát triển độ dung nạp thuốc thay đổi nhiều giữa các cá thể.
Giảm đau mạnh đòi hỏi sử dụng thuốc giảm đau opioid.
Quá liều:
Triệu chứng: Sự biểu hiện quá liều fentanyl thì quá rộng bởi tác động dược lực học, tác động nghiêm trọng nhất là suy hô hấp.
Ðiều trị: Ðể quản lý suy hô hấp, các biện pháp tức thì bao gồm gỡ bỏ miếng dán Fentanyl, đánh thức bệnh nhân bằng cách gọi hay lay bệnh nhân. Sau đó có thể chỉ định thuốc đối vận opioid đặc hiệu, ví dụ: Naloxon. Suy hô hấp sau khi quá liều có thể lâu hơn thời gian tác động của thuốc đối vận. Khoảng cách giữa các liều của thuốc đối vận giải độc tiêm tĩnh mạch nên lựa chọn cẩn thận bởi vì sự tái gây ngủ có khả năng xảy ra sau khi đã gỡ bỏ miếng dán. Chỉ định lập lại và truyền naloxon liên tục có thể rất cần thiết. Sự hoán đổi tác động gây mê có thể gây khởi phát cơn đau cấp và phóng thích catecholamine.
Nếu tình trạng lâm sàng được chứng thực, nên được thiết lập và duy trì đường thông khí chuyên biệt, có thể bằng đường thông khí họng miệng hoặc ống thông nội khí quản, chỉ định oxy và trợ giúp hoặc kiểm soát hô hấp, khi thích hợp. Duy trì nhiệt độ cơ thể và cung cấp dịch đầy đủ.
Nếu xảy ra hạ huyết áp trầm trọng hoặc trường diễn, nên xem xét sự giảm dung lượng máu và tình trạng này nên được quản lý bằng liệu pháp truyền dịch thích hợp.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân được biết nhạy cảm với fentanyl hoặc chất dính có trong thành phần miếng dán.
Tác dụng phụ:
Phản ứng phụ trầm trọng nhất, như các thuốc opioid mạnh, là giảm thông khí. Các phản ứng phụ khác liên quan đến nhóm thuốc opioid bao gồm: buồn nôn, nôn, táo bón, hạ huyết áp, chậm nhịp tim, buồn ngủ, nhức đầu, nhầm lẫn, ảo giác, sảng khoái, ngứa, đổ mồ hôi và bí tiểu.
Phản ứng da, ví dụ: mẩn đỏ, ban đỏ và ngứa thỉnh thoảng được ghi nhận. Các phản ứng phụ này thường giải quyết trong vòng 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán.
Triệu chứng rút lui opioid (ví dụ: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, lo lắng và cảm giác lạnh) có thể có ở vài bệnh nhân sau khi chuyển đổi từ các thuốc giảm đau opioid trước đó sang Fentanyl.
Thận trọng:
Chú ý đề phòng:
Fentanyl không nên dùng trong kiểm soát cơn đau cấp và hậu phẫu bởi vì không có cơ hội chuẩn liều trong thời gian sử dụng ngắn hạn và bởi vì suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng có thể xảy ra.
Thận trọng lúc dùng:
Bệnh nhân đã bị tác động phụ trầm trọng nên được theo dõi suốt 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán Fentanyl, bởi vì nồng độ fentanyl trong huyết tương giảm dần và giảm khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 22 giờ).
Suy hô hấp: Như các thuốc giảm đau opioid, vài bệnh nhân có thể suy hô hấp đáng kể với Fentanyl, bệnh nhân phải được quan sát các tác động phụ này. Suy hô hấp có thể kéo dài sau khi gỡ bỏ miếng dán. Tần suất suy hô hấp gia tăng khi liều Fentanyl gia tăng.
Thuốc tác động hệ thần kinh trung ương có thể gia tăng suy hô hấp.
Bệnh phổi mãn tính: Fentanyl có thể có nhiều tác động phụ nghiêm trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh lý phổi khác. Ở những bệnh nhân này, thuốc opioid có thể làm giảm hô hấp và gia tăng đề kháng thông khí.
Lệ thuộc thuốc: Sự dung nạp và lệ thuộc thuốc về thể chất và tâm lý có thể xảy ra sau khi chỉ định lặp đi lặp lại thuốc opioid. Sự nghiện sau khi chỉ định thuốc opioid thì rất hiếm khi xảy ra.
Áp lực nội sọ gia tăng: Fentanyl nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có thể nghi ngờ có tác động ứ đọng CO2 nội sọ. Fentanyl nên sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có khối u não.
Bệnh tim: Fentanyl có thể gây chậm nhịp tim và do đó nên chỉ định thận trọng trên bệnh nhân loạn nhịp tim chậm.
Bệnh gan: Bệnh nhân thương tổn gan nên được giám sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nên giảm liều fentanyl.
Bệnh thận: Ít hơn 10% fentanyl được bài tiết ở dạng không đổi qua thận, và không giống morphine, có những chất chuyển hoá có hoạt tính chưa được biết được bài tiết qua thận.
Ứng dụng trên bệnh nhân bị sốt/ảnh hưởng bởi nguồn ngoại nhiệt: Tất cả bệnh nhân nên được khuyên tránh để phần cơ thể được dán miếng dán tiếp xúc với nguồn nhiệt bên ngoài trực tiếp, ví dụ: đèn nhiệt, tắm nắng, chai nước nóng, tắm hơi và tắm nơi suối nước khoáng, nước xoáy nóng.
Tác động trên khả năng vận hành máy móc: Fentanyl có thể gây ra ảnh hưởng khả năng trí tuệ hoặc thể lực để thực hiện các hoạt động nguy hiểm, ví dụ: lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng trên phụ nữ có thai hoặc cho con bú: Ðộ an toàn của fentanyl trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Fentanyl không nên dùng cho phụ nữ có khả năng mang thai mà không có biện pháp tránh thai đầy đủ, trừ phi có sự cân nhắc giữa lợi ích dùng thuốc và nguy cơ có thể có của thuốc. Fentanyl được bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên sử dụng Fentanyl cho các bà mẹ cho con bú.
Sử dụng trên trẻ em: Hiệu quả và an toàn của Fentanyl trên trẻ em chưa được thiết lập.
Sử dụng trên người già: Người lớn tuổi nên được quan sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nếu cần thiết thì giảm liều.
Tương tác thuốc:
Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương bao gồm: opioid, giải lo âu, an thần, thuốc gây mê, chống loạn thần, dãn cơ, kháng histamin gây ngủ và rượu có thể tăng thêm tác động ức chế: giảm thông khí, hạ huyết áp và ngủ sâu hay hôn mê xảy ra. Do đó, việc sử dụng bất kỳ các thuốc này phối hợp với Fentanyl cần phải theo dõi và quan sát đặc biệt. Fentanyl, thuốc có độ thanh thải cao, được chuyển nhanh và hoàn toàn chủ yếu bởi men CYP 3A4.
Itraconazole (thuốc ức chế CYP 3A4 hoạt tính mạnh) làm giảm độ thanh thải của fentanyl tiêm tĩnh mạch 2/3 lần. Sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP 3A4 hoạt tính mạnh, ví dụ ritonavir với fentanyl có thể gia tăng nồng độ fentanyl, điều này có thể gia tăng hoặc kéo dài cả hai tác động điều trị và tác động phụ và có thể gây suy hô hấp trầm trọng. Ðối với tình trạng này, cần quan tâm và quan sát bệnh nhân chuyên biệt.
Dược lực:
Fentanyl là thuốc giảm đau nhóm opioid, tác động chủ yếu trên thụ thể µ-opioid, mạnh gấp 100 lần morphin, liều thấp có tác dụng an thần, liều cao có tác dụng gây ngủ. Tác dụng giảm đau rất nhanh 3 – 5 phút, kéo dài 1- 2 giờ.
Dược động học:
- Hấp thu: Fentanyl cung cấp thuốc qua da liên tục suốt 72 giờ dán miếng dán. Fentanyl được phóng thích ở tốc độ tương đối hằng định, nhờ bởi màng phóng thích copolymer và sự khuếch tán fentanyl qua lớp da. Sau khi bắt đầu dán Fentanyl, nồng độ fentanyl trong máu gia tăng dần dần, nồng độ tăng dần trong khoảng 12 đến 24 giờ và duy trì tương đối hằng định đối với khoảng thời gian còn lại trong thời gian dán 72 giờ.
- Phân bố: Nồng độ fentanyl trong máu tỉ lệ với kích thước miếng dán. Sau khi dán lặp lại miếng dán mỗi 72 giờ, nồng độ thuốc trong máu hằng định đạt được ở mỗi bệnh nhân được duy trì trong suốt các lần dán kế tiếp miếng dán có cùng kích thước.
Sau khi gỡ bỏ Fentanyl, nồng độ fentanyl trong máu giảm dần dần, còn khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 32 giờ).
Cách dùng:
Miếng dán
Mô tả:
Bảo quản:
Lưu giữ trong lớp bao bì kín ở 15-25 độ C.