THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: CLOXACILLIN
Tên khác:
Cloxacilin
Thành phần:
Cloxacillin
Tác dụng:
Cloxacillin là kháng sinh diệt khuẩn, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn như Benzylpenicillin, nhưng kháng penicillinase của Staphylococcus. Vì vậy thuốc có hoạt tính chống Staphylococcus sinh hoặc không sinh penicillinase với nồng độ tối thiểu ức chế khoảng 0,25 - 0,5 mcg/ml. Nhưng cloxacillin không có hoạt tính với Staphylococcus aureus kháng methicillin do vi khuẩn này có những protein gắn penicillin biến đổi.
Chỉ định:
Nhiễm khuẩn do Staphylococcus sinh penicillinase: nhiễm khuẩn xương khớp, nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc, viêm phổi, nhiễm khuẩn da.
Quá liều:
Quá liều thì phải giảm liều, ngừng điều trị ngộ độc hoặc dị ứng như với benzylpenicillin.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với penicillin. Trẻ sơ sinh. Bệnh nhân suy thận nặng.
Tác dụng phụ:
Quá mẫn: mề đay, sốt, đau khớp, phù thần kinh mạch, sốc. Tổn thương thận. Tiêu chảy. Viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ.
Thận trọng:
Bệnh nhân dị ứng với cephalosporin. Phụ nữ có thai & cho con bú. Bệnh nhân suy gan.
Tương tác thuốc:
Không trộn chung với các aminoglycosid. Chất chống đông máu. Probenecid.
Dược lực:
Cloxacillin là kháng sinh nhóm penicillin kháng penicillinase.
Dược động học:
- Hấp thu: Natri cloxacillin uống không được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hoá và hơn nữa hấp thu còn bị giảm khi có thức ăn trong dạ dày. Hấp thu hoàn hảo hơn nếu tiêm bắp và sau khi tiêm một liều 500 mg.
- Phân bố: Khoảng 94% cloxacillin trong tuần hoàn gắn vào protein huyết tương. Cloxacillin qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Thuốc ít khuếch tán vào dịch não tuỷ trừ khi màng não bị viêm.
- Chuyển hoá: Cloxacillin chuyển hoá ở mức độ hạn chế. thuốc chưa biến đổi và các chất chuyển hoá được bài tiết trong nước tiểu ở ống thận.
- Thải trừ: Khoảng 35% liều uống đào thải qua nước tiểu và tới 10% trong mật.
Cách dùng:
* Dạng viên: uống trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ;
Mô tả:
Bảo quản: