THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: NHỤC THUNG DUNG
Tên khác:
Tỏa dương, địa mao cầu, nhục tùng dung, thung dung, địa tinh
Thành phần:
Boschniakia glabra
Tác dụng:
Tính vị:
+ Vị ngọt, hơi ôn (Bản Kinh).
+ Vị chua, mặn, không độc (Danh Y Biệt Lục).
+ Vị ngọt, mặn, hơi cay, chua, tính hơi ôn (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Vị ngọt, mặn, tính ôn (Trung Dược Học).
+ Vị ngọt, mặn, chua, tính hơi ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Vị ngọt, chua, mặn, tính ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Quy kinh:
+ Vào kinh Thận, Tâm bào lạc, Mệnh môn (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Vào kinh túc Quyết âm Can kinh, túc Thiếu âm Thận kinh, thủ Dương minh Đại trường kinh (Bản Thảo Kinh Giải).
+ Vào kinh Thận, Đại trường (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Can, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng của Nhục thung dung:
+ Ích tinh, kéo dài tuổi thọ, đại bổ, tráng dương, trị đàn bà băng huyết (Dược Tính Bản Thảo).
+ Bổ Mệnh môn tướng hỏa, tư nhuận ngũ tạng, ích tủy cân, hoạt đại tiện (Bản Thảo Bị Yếu).
+ Nhuận ngü tạng, trưởng cơ nhục, ấm lưng gối (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Bổ thận dương, ích tinh huyết, nhuận trường, thông tiện (Trung Dược Học).
+ Tư bổ Thận dương, thông nhuận đường ruột (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chỉ định:
+ Trị 5 chứng lao, 7 chứng thương tổn, bổ trung, dưỡng ngü tạng, cường âm, ích tinh khí, sinh nhiều con, trị chứng trưng hà, làm khỏe người (nếu uống lâu dài) (Bản Kinh) trị các chứng nam tử tuyệt dương bất hứng, nữ tử tuyệt âm bất sản, nam tử tiết tinh, niệu huyết di lịch, nữ tử đái hạ âm thống (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
Quá liều:
Chống chỉ định:
+ Vị thuốc kỵ sắt (Bản Thảo Mông Thuyên).
+ Tiêu chảy: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Thận và Mệnh môn có hỏa uất, bàng quang có thấp nhiệt, dương vật cương cứng, tinh quan không vững: không dùng (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Vị trường hư yếu: không dùng (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
+ Tỳ hư, thận hỏa vượng: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trong thận có nhiệt, dương sự dễ cương mà tinh không bền: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng phụ:
Thận trọng:
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Dược động học:
Cách dùng:
Bài thuốc :Mô tả:
Nhục thung dung không phải là một loài thực vật thông thường, mà là loài ký sinh, phải sống nhờ vào cây khác. Mùa xuân đến, mầm cây nhục thung dung đâm thủng mặt đất, mọc nhô lên trên, nhìn giống như một cái chày với đầu hơi nhọn, bên ngoài phủ kín lớp lá vẩy màu vàng, lóng lánh dưới ánh nắng mặt trời. Cây thường cao khoảng từ 15-30cm, có khi tới hàng mét.
Bảo quản: