THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: TRINH NỮ HOÀNG CUNG
Tên khác:
Hoàng cung trinh nữ, Tây nam văn châu lan
Thành phần:
Crinum ialifolium L
Tác dụng:
Bộ phận dùng: Lá cây.
Tính vị: Vị đắng, chát.
Thành phần hóa học:
- Alcaloid; khung không dị vòng như latisolin, latisodin, beladin; khung dị vòng như ambelin, crinafolin, crilafolidin, lycorin, epilycorin…
- Thân rễ có chứa 2 glucan; glucan A có 12 đơn vị glucose, glucan B có 110 gốc glucose.
- Acid amin: Phenylamin, leucin, valin, arginin...
Chỉ định:
Thanh nhiệt giải độc, hành huyết tán ứ, thông lạc hoạt huyết, tiêu thũng giảm đau. Thường được sử dụng để làm thuốc chữa mụn độc lở loét, lở trĩ, thủy đậu, viêm tuyến sữa, viêm họng, viêm loét dạ dày tá tràng, đau đầu, đau xương khớp, phong thấp, gãy xương, các bệnh có khối u như bướu cổ, u vú, u nang buồng trứng, u xơ tuyến tiền liệt…
Quá liều:
Chống chỉ định:
Phụ nữ có thai không được dùng vì sẽ sẩy thai.
Tác dụng phụ:
Thận trọng:
Nên uống lá Trinh nữ hoàng cung sau khi đã ăn no.
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Dược động học:
Cách dùng:
Lá thái nhỏ, sao vàng, sắc uống, ngày 10 – 15g lá khô.
Mô tả:
Trinh nữ hoàng cung là cây cỏ lớn. Thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính 8-10cm, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10- 15 cm. Lá mọc thẳng từ thân hành, hình dải dài đến 50 cm, có khi hơn rộng 7- 10cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù, gân song song. Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài 30 – 40 cm; lá bắc rộng hình thìa dài 7 cm, màu lục, đầu nhọn; hoa màu trắng pha hồng, dài 10 – 15 cm; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi nở đầu phiến quăn lại; nhị 6; bầu hạ. Quả gần hình cầu (ít gặp). Mùa hoa quả tháng 8 – 9.
Bảo quản: