Rivastigmin

  • gplus
  • pinterest


THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: RIVASTIGMIN

Tên khác:


Thành phần:
Rivastigmine

Tác dụng:


Chỉ định:
Điều trị bệnh nhân sa sút trí tuệ nhẹ hoặc trung bình kiểu Alzheimer, cũng còn gọi là có khả năng bệnh Alzheimer, hoặc bệnh Alzheimer.

Quá liều:


Chống chỉ định:
Chống chỉ định dùng thuốc cho những bệnh nhân quá mẫn với rivastigmine, với các dẫn xuất carbamate hoặc với các thành phần khác của thuốc.



Tác dụng phụ:
Mệt mỏi,Suy nhược

Chóng mặt,Đau đầu,Ngủ gà

Buồn nôn, Nôn,Tiêu chảy,Đau bụng,Kém ăn ...

Vật vã,Mất ngủ,Lẫn lộn,Trầm cảm

Tăng tiết mồ hôi, khó chịu, sụt cân, run

Thận trọng:
Thuốc không có tác dụng đối nghịch với hệ tim mạch. Tuy nhiên, cũng như với các thuốc tác dụng giống choline (cholinomimetics), cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân có hội chứng loạn nhịp xoang hoặc loạn nhịp tim nặng. Kích thích tiết acetylcholine có thể gây tăng tiết dịch acid dạ dày. Tuy dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng không thấy bất kỳ sự gia tăng có ý nghĩa nào trong các triệu chứng gợi ý tới bệnh loét, vẫn cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có khuynh hướng dễ mắc các bệnh đó.

Bệnh nhân điều trị bằng thuốc không thấy có dấu hiệu hoặc triệu chứng hô hấp mới có hoặc bột phát của bệnh đã mắc từ trước, kể cả những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có bệnh hô hấp. Tuy nhiên, cũng như với các thuốc giống choline khác, cần dùng thuốc một các thận trọng ở những bệnh nhân này. Không có kinh nghiệm gì trong điều trị bệnh nhân có hen phế quản cấp tính.

Các thuốc tác dụng giống choline có thể làm tăng tắc hoặc cơn đau quặn đường tiết niệu. Tuy chưa gặp với thuốc nhưng vẫn phải thận trọng trong những trường hợp này.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Lúc có thai :

Trong nghiên cứu trên súc vật, rivastigmine không gây quái thai. Tuy nhiên, độ an toàn của thuốc ở phụ nữ có thai chưa được xác định và chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai sau khi đã cân nhắc giữa lợi ích điều trị cho người mẹ và những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lúc nuôi con bú :

Chưa biết được là thuốc có thải trừ qua sữa mẹ hay không, do đó bệnh nhân dùng thuốc không nên cho con bú.





Tương tác thuốc:
Rivastigmine được chuyển hóa chủ yếu thông qua thủy phân bởi men xúc tác thủy phân ester (esterases). Phần chuyển hóa phụ xảy ra thông qua các đồng enzym chính của cytochrome P450. Như vậy, không có tương tác dược động học nào xảy ra sau khi dùng các thuốc khác cũng được chuyển hóa bằng chính các enzym đó. Không thấy có tương tác dược động học giữa Exelon và digoxine, warfarin, diazepam hoặc fluoxetine trong các nghiên cứu trên đối tượng tình nguyện khỏe mạnh. Sự tăng thời gian prothrombin do warfarin gây nên không bị ảnh hưởng do dùng Exelon. Không thấy các tác dụng có hại trên dẫn truyền tim sau khi dùng đồng thời digoxin và Exelon. Trong những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, việc dùng Exelon đồng thời với các thuốc thông thường khác, ví dụ như thuốc chống acid, chống nôn, chống tiểu đường, các thuốc hạ huyết áp tác động trung tâm (thuốc chẹn bêta, thuốc chẹn kênh calci), các thuốc tác động trên trương lực cơ, thuốc chống đau thắt ngực, thuốc kháng viêm không steroid, các estrogen, thuốc giảm đau, các benzodiazepin và các kháng histamine, không đi kèm với thay đổi dược động học của Exelon hoặc tăng nguy cơ tác dụng lâm sàng có hại. Về mặt tác dụng dược lực, không nên dùng Exelon đồng thời với các thuốc tác dụng giống acetylcholine và nó có thể ngăn trở hoạt tính của trị liệu chống tiết acetylcholine.

Vì là chất ức chế cholinesterase, Exelon có thể làm tăng tác dụng của các thuốc giãn cơ kiểu succinylcholine trong khi gây mê.

Dược lực:
Những thay đổi bệnh lý trong bệnh Alzheimer liên quan đến các con đường tiết acetylcholine (cholinergic) của tế bào thần kinh, đi từ nền não trước đến vỏ não và hồi hải mã. Những con đường này đã được biết là liên quan đến chú ý, học tập, trí nhớ và các quá trình nhận thức khác. Rivastigmine, một chất ức chế chọn lọc acetylcholinesterase não kiểu carbamate được cho là đã làm dễ dàng cho dẫn truyền thần kinh của acetylcholine bằng cách làm chậm thoái biến acetylcholine do các tế bào thần kinh có chức phận nguyên vẹn tiết ra. Các dữ liệu nghiên cứu trên súc vật cho thấy rivastigmine làm tăng có chọn lọc acetylcholine trong vỏ não và hồi hải mã. Như vậy, Exelon có thể có tác dụng cải thiện thiếu hụt nhận thức qua trung gian acetylcholine trong bệnh Alzheimer. Ngoài ra, có một số chứng cớ cho thấy ức chế cholinesterase có thể làm chậm sự tạo thành các mảnh protein tiền chất amyloidogenic β-amyloid (APP) và do đó là các tấm amyloid, một trong những đặc điểm bệnh học chính của bệnh Alzheimer.

Rivastigmine tương tác với enzym đích của nó bằng cách tạo thành một phức hợp gắn đồng hóa trị làm enzym bị bất hoạt tạm thời. Ở người, một liều uống 3 mg làm giảm hoạt tính của acetylcholinesterase trong dịch não tủy khoảng xấp xỉ 40% trong vòng 1,5 giờ đầu tiên sau khi dùng. Hoạt tính của enzym trở lại mức cơ bản khoảng 9 giờ, sau khi tác dụng ức chế đạt mức cực đại. Ở các bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, tác động ức chế acetylcholinesterase trong dịch não tủy của rivastigmine phụ thuộc vào liều lượng tới 6 mg, cho ngày 2 lần, liều cao nhất được thử nghiệm.

Dược động học:
Hấp thu : Rivastigmine được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đã đạt tới được trong xấp xỉ 1 giờ. Do kết quả tương tác của thuốc với enzym đích, độ tăng tính khả dụng sinh học là khoảng 1,5 lần lớn hơn so với tăng liều lượng. Tính khả dụng sinh học tuyệt đối sau liều 3 mg vào khoảng 36%. Dùng rivastigmine cùng với thức ăn sẽ làm chậm sự hấp thu (Tmax) mất 90 phút cùng với giảm Cmax và tăng AUC xấp xỉ 30%.

Phân phối : Rivastigmine gắn với proteine huyết tương (xấp xỉ 40%). Nó dễ dàng đi qua hàng rào máu não và có thể tích phân phối biểu kiến trong dãy từ 1,8 đến 2,7 l/kg.

Chuyển hóa : Rivastigmine được chuyển hóa nhanh và rộng rãi (thời gian bán hủy trong huyết tương xấp xỉ 1 giờ) trước hết là qua thủy phân trung gian cholinesterase thành chất chuyển hóa đã mất carbamyl. Trong điều kiện in vitro, chất chuyển hóa này cho thấy ức chế tối thiểu của acetylcholinesterase (< 10%). Dựa trên những kết quả nghiên cứu in vitro và trên súc vật, các đồng enzym chính của cytochrome P450 chỉ dính líu rất ít tới chuyển hóa rivastigmine. Nhất quán với các nhận xét đó, kết quả phân tích đã không thấy có tương tác thuốc liên quan tới cytochrome P450 ở người (xem phần Tương tác thuốc).

Thải trừ : Không thấy trong nước tiểu có rivastigmine không biến đổi ; bài tiết qua thận của các chất chuyển hóa là con đường thải trừ chính. Sau khi dùng rivastigmine gắn 14C, thải trừ qua thận là nhanh và gần như hoàn toàn (> 90%) trong vòng 24 giờ. Dưới 1% liều đã dùng được thải trừ qua phân. Không có tích lũy rivastigmine hoặc chất chuyển hóa đã mất carbamyl trong bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer.

Người cao tuổi : Trong khi tính khả dụng sinh học của rivastigmine ở người già lớn hơn ở người tình nguyện trẻ tuổi khỏe mạnh, các nghiên cứu trên bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer ở độ tuổi giữa 50 và 92 không cho thấy rằng tính khả dụng sinh học có thay đổi theo tuổi tác.



Cách dùng:
Cách dùng :

Mô tả:


Bảo quản:


Rivastigmin Rivastigmin Product description: <div>Điều trị bệnh nhân sa sút trí tuệ nhẹ hoặc trung bình kiểu Alzheimer, cũng còn gọi là có khả năng bệnh Alzheimer, hoặc bệnh Alzheimer. Rivastigmin TG1139


Rivastigmin


<div>Dieu tri benh nhan sa sut tri tue nhe hoac trung binh kieu Alzheimer, cung con goi la co kha nang benh Alzheimer, hoac benh Alzheimer.
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212