Puzicil 200mg/5ml

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-8950-09
Nhóm dược lý:
Thành phần:
  • Azithromycin
Dạng bào chế: Hỗn dịch uống
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 15ml
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Le Khac Hieu
Biên tập viên: Thu Huyen
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
Azithromycin được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm, dùng trong các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản, viêm phổi
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amidan
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm
- Nhiễm khuẩn răng miệng
- Viêm tai giữa
- Nhiễm khuẩn sinh dục(ở cả nam và nữ) không kèm theo bội nhiễm gây ra do Chlamydia trachomatis. Azithromycin còn được dùng để điều trị bệnh hạ cảm do Heamophilus ducreiy và nhiễm khuẩn đường sinh dục không kèm theo bội nhiễm gây ra bởi chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng. Không dùng Azithromycin để điều trị bệnh nhiễm khuẩn do Treponema Pallidum

Chống chỉ định:
Bệnh nhân mẫn cảm với các kháng sinh nhóm Macrolid

Tương tác thuốc:
Cần thận trọng khi dùng cùng Azithromycin với Theophylline hoặc Warfarin. Các thuốc kháng acid làm giảm nồng độ đỉnh huyết tương của Azithromycin nhưng không làm ảnh hưởng đến mức độ hấp thụ của Azithromycin.

Tác dụng ngoại y (phụ):
Các tác dụng bất lợi hay gặp nhất là các các tác dụng liên quan đến đường tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, khó chịu vùng bụng(đau, co cứng), đầy hơi, nôn và tiêu chảy gây mất nước, khó tiêu, táo bón, phân lỏng...

Chú ý đề phòng:
Giống như các Macrolid khác, đã có các báo cáo về phản ứng dị hiếm xảy ra, như phù mạnh và giảm vệ. Thận trọng dùng cho bệnh nhân suy gan nặng, vì thuốc được đào thải qua gan.

Liều lượng:
Thuốc Puzicil hỗn dịch uống thích hợp cho trẻ em, thông thường là:
- Trẻ em dưới 15Kg: 10mg/kg trọng thể, một lần/ngày x 3 ngày liên tiếp
- Trẻ em từ 15kg
- 25kg: 200mg(5ml) một lần/ngày x 3 ngày liên tiếp
- Trẻ em từ 25kg
- 35kg: 300mg(7.5ml) một lần/ngày x 3 ngày liên tiếp
- Trẻ em từ 35kg
- 45kg: 400mg(10ml) một lần/ngày x 3 ngày liên tiếp
- Trẻ em trên 45kg: liều dùng như người lớn và tùy tình trạng bệnh, liều dùng thông thường là 1g một lần duy nhất hoặc 500mg/ngày x 3 ngày liên tiếp.* Nên dùng nắp có vạch chia thể tích hoặc ống bơm xylanh để đong liều lượng cho chính xác.

Bảo quản:




THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: AZITHROMYCIN

Tên khác:


Thành phần:
Azithromycin

Tác dụng:
Azithromycin tác động bằng cách gắn kết vào tiểu đơn vị 50S của ribosom và qua đó ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Azithromycin có phổ kháng khuẩn rộng và sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-3 giờ. Do thức ăn làm giảm sự hấp thu của thuốc, không nên dùng azithromycin với thức ăn. Các nghiên cứu dược động đã cho thấy nồng độ azithromycin trong mô cao hơn trong huyết tương (đến 50 lần). Nồng độ trong các mô như phổi, amiđan và tiền liệt tuyến vượt quá giá trị MIC90 đối với nhiều vi khuẩn khác nhau sau một liều đơn 500mg.

Thuốc có tỷ lệ sinh khả dụng 37%. Sự tiết qua mật của azithromycin, chủ yếu dưới dạng không đổi, là đường đào thải chủ yếu; khoảng 6% liều sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương là 2 đến 4 ngày.

Azithromycin cho thấy hoạt tính in vitro trên nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao gồm Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes (nhóm A) và các loài Streptococcus khác; Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Branhamella catarrhalis, Bacteroides fragilis, Escherichia coli, Bordetella pertusis, Bordetella parapertusis, Shigella sp., Pasteurella sp., Vibrio sp., Peptococcus sp. và Peptostreptococcus sp., Fusobacterium necrophorum, Fusobacterium propionibacterium acnes, Yersinia sp., Clostridium perfringens, Borrelia burgdorferi, Haemophilus ducreyi, Neisseria gonorrhoeae, Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae.

Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium, Campylobacter sp., Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii và Treponema pallidum.

Chỉ định:
Azithromycin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong: - Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, 

Quá liều:
Không có số liệu về việc quá liều azithromycin. Triệu chứng tiêu biểu của quá liều các kháng sinh macrolide bao gồm giảm thính giác, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy nặng. Nếu cần thiết, nên chỉ định rửa dạ dày và hỗ trợ tổng quát.

Chống chỉ định:
Azithromycin chống chỉ định ở bệnh nhân có quá mẫn đã biết với các thành phần của thuốc hay với các kháng sinh thuộc nhóm macrolide.

Tác dụng phụ:
Azithromycin là một thuốc được dung nạp tốt. Hầu hết các tác dụng ngoại ý xảy ra trên đường tiêu hóa (buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, trướng bụng và tiêu chảy). Cũng như các macrolide và penicillin khác, đôi khi có sự gia tăng có hồi phục transaminase gan.

Thỉnh thoảng có giảm tạm thời bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng, mặc dù chưa xác định mối liên quan hệ quả với sự sử dụng azithromycin.

Trong trường hợp xảy ra phản ứng không mong đợi, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Thận trọng:
Do nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm và viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, nên cẩn thận khi dùng azithromycin. Do trên lý thuyết có thể xảy ra khả năng ngộ độc ergotin, không nên sử dụng đồng thời Azithromycin và các dẫn xuất ergot.

Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ (thanh thải creatinine > 40ml/phút). Tuy nhiên, do chưa có số liệu về việc sử dụng Azithromycin ở bệnh nhân suy thận mức độ nặng hơn, nên cẩn thận khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. Do hệ thống gan mật là đường đào thải chủ yếu của Azithromycin, không nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ

Các nghiên cứu trên thú vật đã chứng minh rằng azithromycin đi qua nhau thai nhưng không cho thấy bằng chứng nguy hại đến thai nhi.

Hiệu quả và tính an toàn của azithromycin chưa được chứng minh ở phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng thuốc trong thai kỳ ngoại trừ khi tuyệt đối cần thiết.

Không biết được là azithromycin có tiết vào sữa hay không. Do đó, không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bú ngoại trừ khi tuyệt đối cần thiết.

Tương tác thuốc:
Các thuốc kháng acid làm giảm sự hấp thu azithromycin ; do đó khi cần sử dụng đồng thời, nên dùng vào 1 giờ trước khi hoặc 2 giờ sau khi dùng thuốc kháng acid. Do có thể xảy ra tương tác giữa azithromycin và cyclosporin, nên kiểm tra nồng độ cyclosporin và điều chỉnh liều nếu cần thiết phải sử dụng đồng thời. Một vài kháng sinh macrolide làm giảm sinh chuyển hóa của digoxin. Mặc dù không có báo cáo về ảnh hưởng này khi sử dụng azithromycin, nên lưu ý đến khả năng tương tác này và nên kiểm tra nồng độ digoxin. Cũng như các kháng sinh macrolide khác, không nên sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất ergot.

Dược lực:
Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide, một phân nhóm của macrolide. Về mặt cấu trúc, thuốc khác với erythromycin bởi sự thêm nguyên tử nitrogen được thay thế nhóm methyl vào vòng lactone. Do đó, về mặt hóa học, nó là một kháng sinh thuộc họ macrolide phân nhóm azalide.



Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Tuy nhiên, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng azithromycin do đã lan rộng vi khuẩn kháng macrolid ở Việt Nam.



Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu tiến hành ở Việt Nam cho thấy các loài này kháng nhóm macrolid ở tỷ lệ khoảng 40%; vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế ít nhiều. Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin như: Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes. Cần luôn luôn nhớ rằng các chủng vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng Gram dương, kể cả các loài Enterococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng methicilin đã hoàn toàn kháng đối với azithromycin.







Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như: Haemophilus influenzae, parainfluenzae, và ducreyi, Moraxella catarrrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis, và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp.. Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi. Azithromycin có tác dụng vừa phải trên các vi khuẩn Gram âm như E. coli, Salmonella enteritis và Salmonella typhi, Enterobacter, Acromonas hydrophilia, Klebsiella. Các chủng Gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.



Nhìn chung, azithromycin tác dụng trên vi khuẩn Gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram âm trong đó có Haemophilus.

Dược động học:
- Hấp thu: Azithromycin hấp thu nhanh và sinh khả dụng đường uống khoảng 40%. Đặc biệt thuốc đạt nồng độ trong tế bào cao hơn so trong huyết tương vì vậy dùng điều trị vi khuẩn nội bào tốt. Thức ăn làm giảm hấp thu thuốc. sinh khả dụng đường uống khoảng 40%.

- Phân bố: Phân bố rộng khắp cơ thể, chủ yếu vào các mô như phổi, amidan,tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào..., cao hơn trong máu nhiều lần, tuy nhien nồng độ thuốc trong hệ thống thần kinh trung ương rất thấp.

- Chuyển hoá: Một lượng nhỏ azithromucin bị khử methyl trong gan, và được đào thải qua mật ở dụng không biến đổi và một phần ở dạng không chuyển hoá.

- Thải trừ: Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72h dưới dạng không biến đổi.

Cách dùng:
Nên dùng tổng liều hàng ngày một lần duy nhất trong ngày.

Người lớn: Liều đơn 1g (2 viên nén) azithromycin cho hiệu quả chữa bệnh trong các nhiễm Chlamydia trachomatis lây truyền qua đường tình dục. Những nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm khác: 500mg/ngày (1 viên nén/ngày) mỗi ngày một lần, trong vòng 3 ngày [tổng liều là 1,5 g (3 viên nén)].

Có thể dùng theo phác đồ khác là dùng liều đơn 500mg (1 viên nén) vào ngày thứ nhất sau đó 250 mg (1/2 viên nén) mỗi ngày một lần, trong 4 ngày [tổng liều trong 5 ngày là 1,5g].

Trẻ em: Nên dùng dạng hỗn dịch Azithromycin cho trẻ em có cân nặng dưới 45kg (liều cho trẻ em là 10mg/kg/ngày, trong 3 ngày). Liều lượng cho trẻ em trên 45 kg cũng tương tự như liều dùng cho người lớn. Không nên dùng thuốc trong bữa ăn (nên dùng 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn).

Liều lượng cho trẻ em dưới 45kg:

<15kg (6 tháng- <3 tuổi): Tổng liều hàng ngày là 10mg/kg. Nên dùng mỗi ngày một lần trong 3 ngày.

15-25kg (3-7 tuổi): 1 muỗng lường (kèm trong hộp) (5ml = 200mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.

26-35kg (8-11 tuổi): 1,5 muỗng lường (7,5ml = 300mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.

36-45 kg (12-14 tuổi): 2 muỗng lường (10 ml = 400mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.

Chưa có thông tin về hiệu quả và tính an toàn của azithromycin sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; do đó không nên dùng thuốc cho trẻ em ở nhóm tuổi này.

Pha hỗn dịch:

- Lắc kỹ chai bột dùng để pha hỗn dịch azithromycin.

- Xoay để mở nắp ống nhựa kèm trong hộp.

- Thêm nước cất trong ống vào chai và lắc kỹ.

Hỗn dịch đã pha ổn định trong 5 ngày ở nhiệt độ phòng.

Mô tả:


Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng 15-30 độ C.

Tránh xa tầm với trẻ em.





+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Puzicil 200mg/5ml Puzicil 200mg/5mlProduct description: Puzicil 200mg/5ml : Azithromycin được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm, dùng trong các trường hợp sau:- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản, viêm phổi- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amidan- Nhiễm khuẩn da và mô mềm- Nhiễm khuẩn răng miệng- Viêm tai giữa- Nhiễm khuẩn sinh dục(ở cả nam và nữ) không kèm theo bội nhiễm gây ra do Chlamydia trachomatis. Azithromycin còn được dùng để điều trị bệnh hạ cảm do Heamophilus ducreiy và nhiễm khuẩn đường sinh dục không kèm theo bội nhiễm gây ra bởi chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng. Không dùng Azithromycin để điều trị bệnh nhiễm khuẩn do Treponema PallidumGT GT84083


Puzicil 200mg/5ml


Azithromycin duoc chi dinh de dieu tri nhung nhiem khuan gay ra boi vi khuan nhay cam, dung trong cac truong hop sau:- Nhiem khuan duong ho hap duoi: Viem phe quan, viem phoi- Nhiem khuan duong ho hap tren: Viem xoang, viem hau hong, viem amidan- Nhiem khuan da va mo mem- Nhiem khuan rang mieng- Viem tai giua- Nhiem khuan sinh duc(o ca nam va nu) khong kem theo boi nhiem gay ra do Chlamydia trachomatis. Azithromycin con duoc dung de dieu tri benh ha cam do Heamophilus ducreiy va nhiem khuan duong sinh duc khong kem theo boi nhiem gay ra boi chung Neisseria gonorrhoeae khong da khang. Khong dung Azithromycin de dieu tri benh nhiem khuan do Treponema Pallidum
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212