Inderal-40mg

  • Than phiền
  • gplus
  • pinterest
Số đăng ký: VN-4630-00
Nhóm dược lý:
Thành phần:
  • Propranolol: 40mg
Dạng bào chế: Viên nén bao
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 50 viên
Hạn sử dụng:
Công ty sản xuất:
Công ty đăng ký:
Tham vấn y khoa: Dr. Tran Bong Son
Biên tập viên: Trang Pham
Biểu đồ giá thuốc
Chỉ định:
-Điều trị tăng huyết áp.-Kiểm soát cơn đau thắt ngực-Dự phòng dài hạn sau khi hồi phục khỏi cơn nhồi máu cơ tim cấp. -Kiểm soát rối loạn nhịp tim.-Dự phòng nhức đầu kiểu migraine.-Điều trị triệu chứng run vô căn-Điều trị chứng lo âu và nhịp tim nhanh do lo sợ.-Điều trị hỗ trợ trong nhiễm độc giáp và cơn nhiễm độc giáp.-Điều trị bệnh cơ tim phì đại tắt nghẽn.-Điều trị u tế bào ưa crôm. (Chỉ nên bắt đầu dùng 'Inderal' khi thuốc ức chế alpha đã dùng có hiệu quả).

Chống chỉ định:
Không được dùng "Inderal' nếu có tiền sử hen phế quản hoặc co thắt phế quản.Co thắt phế quản thường có thể được điều trị bằng thuốc giãn phế quản chủ vận bêta
- 2 như salbutamol. Liều cao thuốc giãn phế quản chủ vận bêta
- 2 có thể được sử dụng để khắc phục tình trạng ức chế thụ thể bêta do propranolol và liều lượng cần được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng; cần xem xét cả hai đường sử dụng hít và tiêm tĩnh mạch. Cũng cần xem xét việc sử dụng aminophylline tiêm tĩnh mạch và/ hoặc ipratropium (qua máy khí dung). Glucagon (1
- 2mg tiêm tĩnh mạch) đã được ghi nhận có hiệu quả giãn phế quản ở bệnh nhân hen suyễn. Oxy hoặc không khí nhân tạo có thể được yêu cầu trong các trường hợp nặng.'Inderal' cũng như các thuốc ức chế bêta khác không được sử dụng cho những bệnh nhân ở các trường hợp sau: có tiền sử quá mẫn với thuốc; nhịp tim chậm; sốc do tim; hạ huyết áp; nhiễm toan chuyển hóa; sau chế độ ăn kiêng kéo dài; rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên nặng; block dẫn truyền độ 2 hoặc 3; hội chứng suy nút xoang; u tế bào ưa crôm chưa được điều trị (với chất đối vận thụ thể giao cảm alpha); suy tim chưa được kiểm soát; đau thắt ngực prinzmetal.Không nên dùng 'Inderal' chonhững bệnh nhân dễ bị hạ đường huyết, như là những bệnh nhân ăn kiêng lâu ngày hoặc những bệnh nhân có dự trữ điều hòa thần kinh thể dịch hạn chế. Những bệnh nhân có dự trữ điều hòa thần kinh thể dịch hạn chế có thể giảm đáp ứng hệ thần kinh tự chủ và đáp ứng hormon với sự hạ đường huyết bao gồm ly giải glycogen, tân tạo đường và/ hoặc có rối loạn sự điều hòa bài tiết insuline. Bệnh nhân có nguy cơ không đáp ứng đủ với tình trạng đường huyết bao gồm những bệnh nhân suy dinh dưỡng, nhịn ăn lâu ngày, trong tình trạng đói, bệnh gan mạn tính, tiểu đường và sử dụng đồng thời với những thuốc ức chế toàn bộ sự đáp ứng với catecholamine.

Tương tác thuốc:
'Inderal' làm che lấp triệu chứng nhịp tim nhanh trong hạ đường huyết. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời 'Inderal' và các thuốc hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường. 'Inderal' có thể kéo dài đáp ứng hạ đường huyết với insulin (xem chống chỉ định, lưu ý và thận trọng khi sử dụng).Thận trong khi kê toa thuốc ức chế bêta với các thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 như disopyramide.Digitalis glycosides khi sử dụng kết hợp với thuốc ức chế bêta có thể kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ
- thất.Sử dụng kết hợp thuốc ức chế bêta và thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng ức chế co bóp cơ tim (như verapamil, diltiazem) có thể dẫn đến gia tăng tác dụng này, đặc biệt ở những bệnh nhân tổn thương chức năng tâm thất và/ hoặc rối loạn dẫn truyền xoang nhĩ và nhĩ thất. Điều này có thể dẫn đến hạ huyết áp nặng, chậm nhịp tim và suy tim. Không được tiêm tĩnh mạch thuốc ức chế bêta trong vòng 48 giờ sau khi ngưng dùng thuốc chẹn kênh canxi và ngược lại.Điều trị kết hợp với thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridine như nifedipine có thể gia tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy tim có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy tim tiềm ẩn.Sử dụng đồng thời các thuốc cường giao cảm như adrenaline có thể làm mất tác dụng của các thuốc ức chế bêta. Cần thận trọng khi sử dụng đường tiêm các chế phẩm có chứa adrenaline ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế bêta vì co thắt mạch, tăng huyết áp và chậm nhịp tim có thể xảy ra trong một số hiếm trường hợp.Sử dụng 'Inderal' trong khi tiêm truyền lignocaine có thể làm tăng nồng độ lignocaine huyết tương khoảng 30%. Bệnh nhân đang dùng 'Inderal' thường có nồng độ lignocaine cao hơn so với nhóm chứng. Cần tránh phối hợp hai thuốc này.Sử dụng đồng thời với cimetidine hoặc hydralazine làm tăng nồng độ propranolol trong huyết tương, trong khi sử dụng đồng thời với alcohol làm giảm nồng độ propranolol trong huyết tương.Các thuốc ức chế bêta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp do phản ứng dội ngược mà có thể xảy ra sau khi ngưng sử dụng clonidine. Nếu 2 thuốc này được sử dụng kết hợp, nên ngưng dùng thuốc ức chế bêta vài ngày trước khi ngưng clonidine. Nếu thay clonidine bằng thuốc ức chế bêta, nên trì hoãn việc bắt đầu sử dụng thuốc ức chế bêta nhiều ngày sau khi ngưng dùng clonidine.Cần thận trọng nếu sử dụng ergotamine, dihydroeroergotamine hoặc các hợp chất có liên quan kết hợp với 'Inderal' vì phản ứng co thắt mạch đã được ghi nhận ở một vài bệnh nhân.Sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men tổng hợp prostagiandin như ibuprofen và indomethacin có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của 'Inderal'.Sử dụng đồng thời 'Inderal' và chlorpromazine có thể làm tăng nồng độ của cả 2 thuốc này trong huyết tương. Điều này có thể làm tăng tác dụng chống loạn thần của chlorpromazine và tăng tác dụng điều trị tăng huyết áp của 'Inderal'.Cần thận trọng nếu sử dụng các thuốc gây mê với 'Inderal'. Nên thông báo với bác sĩ gây mê và nên chọn thuốc gây mê có tác dụng ức chế co bóp cơ tim càng ít càng tốt. Việc sử dụng các thuốc ức chế bêta với các thuốc gây mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh do phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Cần tránh tuyệt đối việc sử dụng các thuốc gây suy nhược cơ tim.Nghiên cứu dược động học cho thấy các tác nhân sau có thể tương tác với propranolol vì có tác động lên hệ men chuyển hóa propranolol ở gan, đó là: quinidine, propafenone, rifampicin, theophylline, warfarin, thioridazine và các thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridine như nifedipine, nisoldipine, nicardipine, isradipine và lacidipine. Do nồng độ trong máu của mỗi thuốc có thể bị ảnh hưởng, nên cần điều chỉnh liều tùy theo đánh giá lâm sàng. (Xem tương tác thuốc ở trên có liên quan đến liệu pháp kết hợp với thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridine).

Tác dụng ngoại y (phụ):
'Inderal' thường được dung nạp tốt. Trong các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng ngoại ý được ghi nhận thường là do tác dụng dược lý của propranolol.Các phản ứng ngoại ý sau đây, được liệt kê theo hệ thống cơ quan, đã được ghi nhận.Hệ tim mạch: nhịp tim chậm; suy tim trầm trọng hơn; hạ huyết áp tư thế có thể kèm ngất; lạnh tứ chi. Ở bệnh nhân nhạy cảm: block dẫn truyền nặng hơn; trầm trọng thêm chứng khập khiễng cách hồi; hiện tượng Raynaud.Hệ thần kinh trung ương: lú lẫn; choáng váng; tính khí thay đổi; ác mộng; loạn thần và ảo giác; rối loạn giấc ngủ.Hệ nội tiết: hạ đường huyết đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, trẻ em, người cao tuổi, bệnh nhân thẩm phân máu, bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc điều trị tiểu đường, bệnh nhân ăn kiêng lâu ngày, bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính (xem chống chỉ định, lưu ý và thận trọng khi sử dụng, tương tác thuốc).Hệ tiêu hóa: rối loạn tiêu hóaHuyết học: ban xuất huyết; giảm tiểu cầuDa: rụng tóc; khô mắt; phản ứng da dạng vảy nến; cơn bộc phát của bệnh vảy nến; nổi ban da.Hệ thần kinh: dị cảmHệ hô hấp: co thắt phế quản có thể xảy ra ở bệnh nhân hen phế quản hoặc có tiền sử mắc bệnh hen, đôi khi gây tử vong (xem chống chỉ định).Các giác quan: rối loạn thị giácCác cơ quan khác: mệt mỏi và/ hoặc uể oải (thường thoáng qua); tăng kháng thể kháng nhân đã được ghi nhận, tuy nhiên mối liên quan về mặt lâm sàng của hiện tượng này vẫn chưa rõ ràng; các báo cáo riêng lẻ về hội chứng giống nhược cơ hoặc cơn bộc phát của chứng nhược cơ đã được ghi nhận.Việc ngưng sử dụng thuốc cần được xem xét tùy theo kết luận lâm sàng nếu tình trạng sức khỏe của bệnh nhân bị ảnh hưởng bất lợi bởi bất kỳ phản ứng nào kể trên. Việc ngưng điều trị với các thuốc ức chế bêta nên được thực hiện từ từ. Trong một số hiếm trường hợp không dung nạp, được biểu hiện bằng nhịp tim chậm và hạ huyết áp, cần ngưng dùng thuốc và, nếu cần, có thể tiến hành điều trị quá liều.

Chú ý đề phòng:
"Inderal' cũng như các thuốc ức chế bêta khác:
- Mặc dầu chống chỉ định ở bệnh nhân suy tim chưa được kiểm soát (xem chống chỉ dịnh), 'Inderal' có thể được sử dụng cho những bệnh nhân mà các dấu hiệu suy tim đã được kiểm soát. Cần thận trọng ở những bệnh nhân mà khả năng dự trữ cơ tim kém.
- Mặc dầu chống chỉ định trong rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên nặng (xem chống chỉ định), 'Inderal' cũng có thể làm trầm trọng thêm rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên thể ít nặng.
- Do thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền, cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có block dẫn truyền độ 1.
- Có thể ức chế/ che lấp các dấu hiệu và triệu chứng hạ dương huyết (đặc biệt nhịp tim nhanh). 'Inderal' đôi khi gây hạ đường huyết, cả ở những bệnh nhân không bị bệnh tiểu đường như trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, trẻ em, bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân thẩm phân máu hoặc những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính hoặc bệnh nhân dùng thuốc quá liều. Trong một số hiếm trường hợp, hạ đường huyết trầm trọng do "Inderal' xảy ra các cơn co giật và/ hoặc hôn mê. Cần phải thận trọng khi dùng "Inderal' đồng thời với các thuốc hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường. 'Inderal' có thể kéo dài đáp ứng hạ đường huyết với Insulin.
- Có thể che lấp các dấu hiệu nhiễm độc giáp.
- Giảm nhịp tim do tác động dược lý của thuốc. Trong một số hiếm trường hợp, cần giảm liều khi bệnh nhân có các triệu chứng được cho là do nhịp tim chậm.
- Không nên ngưng thuốc đột ngột ở những bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ. Có thể thay thế bằng liều tương đương của một thuốc ức chế bêta khác hoặc ngưng "Inderal' từ từ.
- Có thể gây phản ứng nặng hơn đối với nhiều dị nguyên, khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bị phản ứng phản vệ đối với các dị nguyên đó. Các bệnh nhân này có thể không đáp ứng với liều adrenalin thông thường được sử dụng để điều trị các phản ứng dị ứng."Inderal' phải được dùng thận trọng ở những bệnh nhân xơ gan mất bù.Ở những bệnh nhân tổn thương gan hoặc thận nặng, cần thận trọng khi bắt đầu điều trị và lựa chọn liều khởi đầu.Ở những bệnh nhân tăng áp tĩnh mạch cửa, chức năng gan có thể kém đi và bệnh não do gan có thể tiến triển. Đã có những báo cáo cho thấy việc điều trị với propranolol có thể làm gia tăng nguy cơ tiến triển bệnh não do gan.

Liều lượng:
Do thời gian bán hủy có thể tăng ở những bệnh nhân tổn thương gan hay thận nặng, cần thận trọng khi bắt đầu điều trị và lựa chọn liều khởi đầu.Liều uốngNgười lớnTăng huyết áp: Liều khởi đầu 80mg, 2 lần/ngày, liều có thể được tăng lên sau mỗi tuần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều thường sử dụng là 160
- 320 mg/ ngày và liều tối đa không được vượt quá 640mg/ ngày (xem bảng tóm tắt dưới đây). Khi sử dụng đồng thời với các thuốc điều trị tăng huyế áp khác hoặc thuốc lợi tiểu, huyết áp sẽ giảm nhiều hơn.Đau thắt ngực, lo âu, nhức đầu kiểu migraine và run vô căn: Liều khởi đầu 40mg, 2 hoặc 3 lần/ ngày, có thể được tăng thêm cùng liều sau mỗi tuần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Sự đáp ứng tốt trong trường hợp lo âu, nhức đầu kiểu migraine và run vô căn thường đạt được ở liều 80
- 160mg/ ngày và trong trường hợp đau thắt ngực là 120
- 240mg/ ngày. Không được vượt quá liều tối đa 240 mg/ ngày đối với nhức đầu kiểu migraine và 480 mg/ ngày đối với đau thắt ngực (xem bảng tóm tắt).Rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh do lo lắng, bệnh cơ tim phì đại tắt nghẽn và nhiễm độc giáp: thường đạt được đáp ứng điều trị với liều 10
- 40mg, 3 hoặc 4 lần/ ngày. Không được sử dụng quá liều tối đa 240 mg/ ngày đối với rối loạn nhịp tim (xem bảng tóm tắt).Sau nhồi máu cơ tim: Điều trị nên bắt đầu giữa ngày thứ 5 và ngày thứ 21 sau nhồi máu cơ tim, với liều khởi đầu 40mg, 4 lần/ ngày trong 2 hoặc 3 ngày. Sau đó, để tuân thủ tốt hơn, có thể dùng liều hàng ngày là 80mg, 2 lần/ ngày (xem bảng tóm tắt).U tế bào ưa crôm: (chỉ sử dụng 'Inderal' khi thuốc ức chế alpha đã dùng có hiệu quả). Tiền phẫu: nên dùng 60mg/ ngày trong 3 ngày. Trường hợp ác tính không thể phẫu thuật: 30 mg/ ngày (xem bảng tóm tắt).Bảng tóm tắt liều uống của Inderal ở người lớn:(Các phân liều dùng trong ngày)Liều tối thiểu/ ngày Liều tối đa/ ngàyTăng huyết áp 160mg 640mgCơn đau thắt ngực 80mg 480mgRối loạn nhịp tim 30mg 240mgNhức đầu kiểu migraine 80mg 240mgRun 40mg 160mgLo âu 80mg 160mgNhịp tim nhanh do lo lắng 30mg 160mgNhiễm độc giáp 30mg 160mgBệnh cơ tim đại tắc nghẽn 30mg 160mgU tế bào ưa crôm 60mg (tiền phẩu) 60mg30mg (duy trì) 30mgSau cơn nhồi máu 160mg 160mgNgười cao tuổiBằng chứng về mối liên quan nồng độ trong máu và tuổi tác vẫn còn xem xét. Đối với người cao tuổi, cần xác định liều tối ưu cho từng cá thể tùy theo đáp ứng lâm sàng.Trẻ emCần xác định liều cho từng bệnh nhân và liều sử dụng sau đây chỉ mang tính hướng dẫn:Rối loạn nhịp tim, u tế bào ưa crôm, nhiễm độc giáp: Liều uống: 0,25
- 0,5mg/kg, 3 hoặc 4 lần/ ngày tùy theo yêu cầu.Nhức đầu kiểu migraine: Liều uống: Trẻ em dưới 12 tuổi: 20 mg, 2 hoặc 3 lần/ ngày. Trên 12 tuổi: dùng liều người lớn.Liều tiêm tĩnh mạchTiêm tĩnh mạch chỉ được chỉ định trong trường hợp cấp cứu rối loạn nhịp tim và cơn nhiễm độc giáp.Người lớnLiều khởi đầu là 1mg (1mL), tiêm trên 1 phút. Liều này có thể lặp lại sau mỗi hai phút cho đến khi có đáp ứng, hoặc đến liều tối đa 10 mg ở bệnh nhân còn tri giác hoặc 5 mg ở bệnh nhân đang được gây mê.Trẻ emRối loạn nhịp tiêmU tế bào ưa crômNhiễm độc giáp=> 0,025
- 0,05mg/kg tiêm chậm, nên theo dõi điện tâm đồ và lặp lại 3
- 4 lần/ ngày nếu cần.

Bảo quản:






+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Danh sách bình luận


Tham gia bình luận

Đánh giá:
Inderal-40mg Inderal-40mgProduct description: Inderal-40mg : -Điều trị tăng huyết áp.-Kiểm soát cơn đau thắt ngực-Dự phòng dài hạn sau khi hồi phục khỏi cơn nhồi máu cơ tim cấp. -Kiểm soát rối loạn nhịp tim.-Dự phòng nhức đầu kiểu migraine.-Điều trị triệu chứng run vô căn-Điều trị chứng lo âu và nhịp tim nhanh do lo sợ.-Điều trị hỗ trợ trong nhiễm độc giáp và cơn nhiễm độc giáp.-Điều trị bệnh cơ tim phì đại tắt nghẽn.-Điều trị u tế bào ưa crôm. (Chỉ nên bắt đầu dùng `Inderal` khi thuốc ức chế alpha đã dùng có hiệu quả).GT GT55604


Inderal-40mg


-Dieu tri tang huyet ap.-Kiem soat con dau that nguc-Du phong dai han sau khi hoi phuc khoi con nhoi mau co tim cap. -Kiem soat roi loan nhip tim.-Du phong nhuc dau kieu migraine.-Dieu tri trieu chung run vo can-Dieu tri chung lo au va nhip tim nhanh do lo so.-Dieu tri ho tro trong nhiem doc giap va con nhiem doc giap.-Dieu tri benh co tim phi dai tat nghen.-Dieu tri u te bao ua crom. (Chi nen bat dau dung `Inderal` khi thuoc uc che alpha da dung co hieu qua).
RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

CÁC THƯƠNG HIỆU NỔI TIẾNG

ĐỊA CHỈ NHÀ THUỐC

Chi tiết từng ngõ, phố, quận, huyện

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

HỖ TRỢ NHANH CHÓNG

Tư vẫn miễn phí, nhiệt tình

RẤT NHIỀU SẢN PHẨM

DANH BẠ PHONG PHÚ

Đa dạng hàng trăm ngàn thuốc

TIN TỨC CẬP NHẬT

TIN SỨC KHỎE HỮU ÍCH

Các tin y tế cập nhật liên tục

Giá Thuốc www.giathuoc.net Hà Nội, Việt Nam 123 ABC VN-HN 10000 VN ‎0912121212