Chỉ định:
-Các trường hợp huyết áp cao, huyết áp thấp, hàng lượng Cholesterol máu cao;
- Các triệu trứng suy giảm trí nhớ, đau đầu, mất ngủ. Khắc phục hội chứng tiền đình và phục hồi các tổn thương stress.
- Các biểu hiện của bệnh nhũn não ở người già: run rẩy, mất thăng bằng, hoa mắt… tiện đêm, đau mỏi lưng, giảm hoạt động sinh lý…-Tăng cường thể lực và hoạt động trí tuệ, chống thoái hoá chức năng.
Chống chỉ định:
Tương tác thuốc:
Các hoạt chất mang nhóm bazơ có thể làm giảm hoặc mất tác dụng của Flavital. Vì vậy nên sử dụng riêng biệt trước hoặc sau vài giờ.
Tác dụng ngoại y (phụ):
Thuốc sử dụng an toàn, không gây tác dụng phụ
Chú ý đề phòng:
Liều lượng:
Người lớn uống ngày 2
- 4 viên chia làm 2 lần, uống thuốc lúc đói. Thời gian 30
- 60 ngày được chỉ định cho một đợt điều trị. Nêu sử dụng Flavital nhắc lại định kỳ để củng cố tác dụng thuốc và tăng cường thể lực.
Bảo quản:
THÔNG TIN VỀ THÀNH PHẦN: ĐỖ TRỌNG
Tên khác:
Tư trọng, ty liên bì, mộc miên
Thành phần:
Eucommia ulmoides Oliv
Tác dụng:
Hạ áp, hạ cholesterol, giãn mạch, kháng viêm, chống co giật, giảm đau, cầm máu, lợi tiểu. Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai, nhuận can táo, bổ can hư.
Chỉ định:
- Trị thận hư, hai bên thăn lưng đau, liệt dương, rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư.
Quá liều:
Chống chỉ định:
- Kỵ Huyền sâm, Xà thoái
- Không phải can thận hư hoặc âm hư hỏa vượng không nên dùng.
Tác dụng phụ:
Thận trọng:
Phân biệt: Đỗ trọng với cây Bạch phụ tử còn gọi là cây San hô (Jatropha multifida Un.) thuộc họ Euphorbiaceae là một cây có nhựa mủ. Khi bẻ gẫy cuống lá nhựa mủ khô lại, thành sợi tơ mành, vì vậy cüng có người gọi là cây Đỗ trọng. Cây này chỉ thường được trồng làm cảnh.
Tương tác thuốc:
Dược lực:
Dược động học:
Cách dùng:
Liều dùng: 10 - 15g dạng thuốc sắc, ngâm rượu hay cao lỏng.
Mô tả:
Đỗ trọng là thân cây gỗ sống lâu năm. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, vỏ màu xám, khi bẻ đôi sẽ thấy những sợi nhựa trắng mảnh như tơ nối giữa các mảnh vỏ. Lá mọc so le, hình trứng rộng, dài 6-8cm, rộng 3-7,5cm, màu lục bóng, mép khía răng. Lá cũng có gôm tựa gutta percha như ở vỏ. Hoa đơn tính khác gốc; hoa đực và hoa cái không có bao hoa; hoa đực mọc thành chùm; hoa cái tụ tập 5-10 cái ở nách lá. Quả hình thoi dẹt, màu nâu. Hoa tháng 3-5; quả tháng 7-9.
Bảo quản:
+ "Lưu ý những sản phẩm đăng trên website thuộc loại thực phẩm chức năng: những sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh"
+ Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
+ Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng